Quote Originally Posted by thainhi_vn View Post
Mong bạn đừng giận, ư tôi là: làm sao để chuyển ngữ gần nghĩa gốc nhất mà phải phổ thông nhất cho người Việt trong nước (tức số đông) hiểu và h́nh dung ngay được. Do khác biệt văn hóa môi trường, cùng một từ ngữ có thể hiểu theo cách khác nhau, huống hồ đây là 2 ngôn ngữ khác nhau. Chưa kể do hạn chế thời gian, nên chúng ta không thể giải thích dài ḍng, mà phải dùng từ cực kỳ ngắn gọn để diễn tả.
- Ở VN có thể chỉ có 1 tư lệnh cho một quân binh chủng, nhưng ở Mỹ hơi khác, mỗi một sư đoàn đều có 1 tư lệnh gọi là tư lệnh sư đoàn, hải quân cũng vậy. Thí dụ:

Trong Thủy Quân Lục Chiến có nhiều sư đoàn, trong sư đoàn có nhiều đơn vị như, Không Quân, Pháo Binh, Cơ giới (xe hummer, xe chuyển quân) v.v... mỗi đơn vị như thế đều có một chỉ huy riêng (thường gọi là Lữ Đoàn trưởng). Điển h́nh là Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt (Tư Lệnh phó của sư đoàn Kỵ Binh số 1). Hiện nay ông là Tham mưu trưởng Lục Quân Hoa Kỳ tại Trung Đông. https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C6%B...n_Vi%E1%BB%87t

Bên Hải Quân th́ khác hơn. Cũng giống như TQLC, nhưng mỗi hạm đội đều có 1 tư lệnh riêng. Chỉ có tổng tư lệnh hải quân là mới nắm toàn quyền Hải Quân.

Tại Ngũ Giác Đài, đa số các Tư Lệnh ở đây, lấy tin tức từ các Tư Lệnh của các binh chủng, để biết và báo cáo lên POTUS. Cho nên khi làm phim quân đội nên chú ư việc này.

Thân.

Thực ra cơ cấu quân đội hiện đại đều thế. Ở Việt Nam, chỉ huy mỗi đơn vị đều có Tư lệnh/Chỉ huy trưởng (Commander) của đơn vị đó. Nhưng khác biệt ở danh xưng như sau:

- Từ cấp Trung đoàn (Regiment) trở xuống được gọi là cấp Trưởng, như Trung đoàn trưởng (Komreg, Regiment commander), Tiểu đoàn trưởng (Kombat, Battalion commander)... Không dùng Tư lệnh Trung đoàn, Tư lệnh Tiểu đoàn...
- Riêng cấp Lữ đoàn (Brigade), Sư đoàn (Division) th́ dùng hỗn hợp Tư lệnh Lữ đoàn/Lữ đoàn trưởng/Lữ trưởng và Tư lệnh Sư đoàn/Sư đoàn trưởng/Sư trưởng
- Từ cấp Quân đoàn (army corps), Quân khu th́ chỉ dùng danh xưng Tư lệnh.

Riêng về danh xưng Chỉ huy trưởng, trong tiếng Việt dùng để chỉ chức vụ tương đương Tư lệnh, nhưng quyền hành hạn chế hơn, thường chỉ làm công tác quản lư, giám sát và điều động đơn vị thuộc quyền theo lệnh của cấp trên.



Từ tương đương Secretary trong tiếng Việt có nhiều nghĩa khác nhau. Thông thường từ dùng chuyển ngữ là Thư kư, nhưng người Việt sẽ h́nh dung đó là một chức chạy việc vặt cho cấp trên, không như Bí thư là một chức vụ thực quyền. VD như chức vụ của ông Tập Cận B́nh là Zǒngshūj́ (总书记), tiếng Anh là General Secretary, nhưng nếu dịch trung thành qua tiếng Việt là Tổng thư kư th́ nó... nhẹ hều, phải dịch là Tổng bí thư mới đúng sức nặng của nó.

VD ở trên Secretary of the Army/Air Force/Navy/Marine Corps được dịch là Bí thư, là từ tôi chọn để sát nghĩa nhất cho từ Secretary. Tuy nhiên, theo thông dụng th́ chức vụ này vẫn được dịch là Bộ trưởng. Cũng tương tự chức vụ Secretary of Defense, nếu sát nghĩa phải dịch là Thư kư Quốc pḥng hoặc Bí thư Quốc pḥng, nhưng thông dụng đều dùng là Bộ trưởng Quốc pḥng, tương đương chức vụ Minister of Defence khi dùng cho chức vụ này tại Việt Nam.
Hi bạn @thainhi_vn,

Có trao đổi th́ ḿnh mới hiểu nhau hơn giữa trong nước và hải ngoại phải không @thainhi_vn, không có ǵ làm tôi buồn đâu bạn. Càng trao đổi th́ chúng ta hiểu nhau hơn. Như tôi th́ theo phong cách bên Mỹ, c̣n bạn theo định luật của VN. Miễn làm sao chúng ta không dịch sai nghĩa là được.

Thân.