Cosmos: A Spacetime Odyssey (Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học ở nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài liệu trước đó của Carl Sagan được trình chiếu trên PBS (Public Broadcasting Service - "Dịch vụ Truyền thông Công cộng". Có thể nói, đây được coi là một cột mốc quan trọng cho phim tài liệu khoa học. Chương trình được trình bày bởi nhà vật lý thiên văn Neil deGrasse Tyson, người đã lấy cảm hứng từ Sagan từ khi còn là 1 sinh viên đại học. Bộ phim gồm 13 tập, cốt truyện dựa theo chương trình gốc, bao gồm yếu tố như "Ship of the Imagination" (Con tàu tưởng tượng), nhưng thông tin cập nhật hơn cùng với đồ họa máy tính tạo ra hình ảnh động phong phú và cảnh quay làm tăng tính tường thuật, chân thực hơn phim cũ. Chương trình được sản xuất bởi Brannon Braga.
Nguồn bài viết: wikipedia
Phụ đề Việt ngữ: tieu_dao_tac | phudeviet.org
8. "Sisters of the Sun"(Chị em của mặt trời)
Tập phim này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các thành phần các ngôi sao, và số phận của chúng trong hàng tỉ năm. Tyson mô tả cách con người xa xưa xác định các sao qua việc sử dụng các chòm sao gắn liền với huyền thoại khác nhau, chẳng hạn như Tua Rua 7 Chị Em (Seven Sisters, Pleiades). Tyson mô tả công việc của Edward Charles Pickering chụp quang phổ của nhiều sao cùng một lúc, và công việc của "Các máy tính trường Harvard" (Harvard Computer), một nhóm các nhà nghiên cứu phụ nữ dưới dìu dắt của Pickering, để phân loại quang phổ. Nhóm này gồm Annie Jump Cannon, người đã phát triển hệ thống phân loại sao, và Henrietta Swan Leavitt, người đã phát hiện ra các phương tiện để đo khoảng cách từ một ngôi sao đến trái đất bằng quang phổ của nó, sau đó sử dụng để xác định các thiên hà khác trong vũ trụ. Sau đó, nhóm này có thêm thành viên mới là Cecilia Payne. Cecilia Payne và Cannon trở thành 2 người bạn thân thiết. Luận án Payne dựa trên công việc của mình với Cannon, xác định thành phần và nhiệt độ của các ngôi sao nhờ các hệ thống phân loại của Cannon.
Tyson sau đó giải thích vòng đời của các ngôi sao, được sinh ra từ các tinh vân. Tyson sau đó giải thích vòng đời của các ngôi sao, được sinh ra từ các đám mây giữa các vì sao. Tyson giải thích làm thế nào ngôi sao giống như Mặt Trờicó thể giữ nguyên kích thước dù có các lực đối lập tác dụng lên như việc lực hấp dẫn kéo các chất của chúng vào trong, còn việc phình to ra do khí từ các phản ứng nhiệt hạch trong lõi của nó thoát ra. Với độ tuổi mặt trời, nó sẽ nóng hơn và sáng hơn trong 4,4 tỷ năm sau đến mức sự cân bằng giữa các phản ứng này sụp đổ, khiến Mặt Trời phồng ra thành sao khổng lồ đỏ, và sau 1 tỉ năm sụp đổ thành một ngôi sao lùn trắng, sự sụp đổ này có giới hạn bởi các lực nguyên tử, trở thành sao lùn trắng, chiếu sáng mờ nhạt trong 88 tỉ năm nữa. Tyson giải thích cách ngôi sao lớn hơn có thể tạo thành các hình thức nhiều hơn sụp đổ của vật chất, tạo ra tân tinh và siêu tân tinh tùy thuộc vào kích thước của chúng và dẫn đến pulsar. Ngôi sao rất lớn có thể sụp đổ thành lỗ đen. Tyson sau đó nói rằng những ngôi sao cực siêu khổng lồ, ví dụ như sao Eta Carinae. Nó được coi là một khối năng lượng mặt trời không ổn định và có thể trở thành một hypernova (năng lượng gấp 100 lần siêu tân tinh) trong tương lai gần. Tyson kết thúc bằng cách mô tả tất cả các vật chất trên trái đất đều là bụi sao, và rằng ánh sáng và năng lượng từ các ngôi sao là những gì thúc đẩy, tạo nên sự sống trên Trái đất.
9. "The Lost Worlds of Planet Earth" (Thế giới bị lãng quên)
Tập phim này khám phá cổ địa lý trái đất hàng triệu năm trước, và tác động của nó đến sự phát triển của sự sống trên hành tinh sau này. Tyson bắt đầu bằng cách giải thích rằng cây vô cùng nhiều chất gỗ được phát triển trong kỷ Than đá khoảng 300 triệu trước, không thể phân hủy được vì chưa có loài vào thời điểm đó có thể phân hủy cây như mọt gỗ, vi khuẩn mà thay vào đó lắng xuống đất và trở thành than giàu carbon. Khoảng 50 triệu năm sau, gần cuối kỉ Permian, sự hoạt động mạnh mẽ của các núi lửa đốt cháy cacbon trong than, giải phóng cacbon điôxit và các thứ có tính chất chua, tạo ra hiệu ứng khí nhà kính đột ngột khiến các đại dương ấm lên và phát sinh khí methane từ thềm đại dương, tất cả các loài đầu tiên đều đối mặt với sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-Trias, giết chết 90% các loài trên trái đất.
Tyson sau đó giải thích về tính chất của kiến tạo địa tầng hình thành nên những vùng đất rộng lớn của thế giới. Tyson giải thích cách các nhà khoa học đưa ra giả thuyết như Abraham Ortelius có ý kiến rằng vùng đất sát vào nhau thàn vùng đất lớn ở trong quá khứ, Alfred Wegener đưa ra ý tưởng về một siêu lục địa Pangaea và thuyết trôi dạt lục địa. Dù lúc đó hiện hành 1 ý nghĩ về sự hình thành của lục địa là do nước làm ngập các vùng đất thấp, để lại vùng đất cao hơn so với mực nước biển như hiện nay. Bruce C. Heezen và Marie Tharp người phát hiện ra sống núi giữa Đại Tây Dương và ủng hộ lý thuyết kiến tạo mảng. Tyson mô tả cách vùng đất rộng lớn của trái đất nằm trên lớp vỏ có thể di chuyển do sự chuyển động và sức nóng của lõi ngoài và lõi trong của trái đất.
Tyson tiến vào để giải thích các va chạm thiên thạch, bắt đầu Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen, để lại động vật có vú nhỏ trở thành loài chiếm ưu thế trên trái đất. Tyson tiến hành mô tả nhiều sự kiện địa chất gần đây như sự hình thành của biển Địa Trung Hải do sự phá vỡ đập tự nhiên tại eo biển Gibraltar, và làm thế nào mà sự hình thành nên địa chất của eo đất Panama đã phá vỡ dòng chảy tự do của Đại Tây Dương vào Thái Bình Dương, khiến biến đổi khí hậu trên quy mô lớn, chẳng hạn như thay đổi số lượng lớn đồng cỏ tươi tốt của châu Phi thành vùng hoang mạc, dẫn đến sự phát triển của động vật có vú biết leo cây. Tyson giải thích thêm tầm ảnh hưởng của các hành tinh khác trong hệ mặt trời có tác dụng vào tốc độ quay và độ nghiêng của Trái đất, tạo ra các thời kỳ băng hà khác nhau, và làm thế nào những thay đổi này ảnh hưởng chuyến đi du mục đầu tiên con người. Tyson kết thúc tập phim bằng cách ghi lại cách các vùng đất của Trái đất dự kiến sẽ hợp nhất lại và cho rằng chắc chắn sẽ có sự kiện tuyệt chủng lớn tiếp theo trong tương lai.
10. "The Electric Boy" (Cậu bé Điện)
Tập phim này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tính chất của điện từ trường, phát hiện của Michael Faraday. Tyson giải thích làm cách nào mà con người có thể hình thành ý tưởng về một lực của thiên nhiên, tương tự như lực hấp dẫn, được đề xuất trước đó bởi Isaac Newton. Tyson tiếp tục nói về Faraday, từ những ngày niên thiên thiếu nghèo khổ, nhờ tính cách hay mày mò, càng ngày ông càng trở nên quan tâm đến việc nghiên cứu điện sau khi đọc những cuốn sách nói về điện và tham gia vào các bài giảng của Humphry Davy tại Viện Hoàng gia. Davy thuê Faraday làm thư ký và trợ lý phòng thí nghiệm sau khi nhìn thấy ghi chú đặt trên bàn ông.
Sau khi Davy và nhà hóa học William Hyde Wollaston không thành công khi cố gắng phát hiện các hiện tượng điện từ của Hans Christian Ørsted để khai thác khả năng tạo ra chuyển động từ điện (điện cơ), Faraday đã tạo ra những thiết bị của riêng mình, để tạo ra các động cơ điện đầu tiên bằng cách áp dụng điện liên kết cùng một nam châm. Davy, ghen tị Faraday, khi Faraday đã tạo ra một hiện tượng mang tính đột phá, đã yêu cầu Faraday tìm ra cách nâng cao chất lượng kính quang học, khiến Faraday không thể tiếp tục nghiên cứu về điện nữa. Faraday không nản lòng, tiếp tục làm việc trong Viện Hoàng gia, và viết ra các bài giảng vào dịp Giáng sinh được thiết kế để truyền cảm hứng khoa học cho trẻ em. Sau khi Davy chết, Faraday lại nỗ lực nghiên cứu điện từ trường, tạo ra các máy phát điện đầu tiên bằng cách chèn một nam châm trong một cuộn dây.
Tyson tiếp tục kể lại rằng, mặc dù mất đi một số năng lực trí óc của mình (hay quên), Faraday vẫn đã kết luận rằng điện và từ được nối với nhau bằng các trường vô hình, và mặc nhiên công nhận rằng ánh sáng cũng có thể được gắn với các lực. Sử dụng một mẫu kính quang học mà xưa Faraday làm ra khi nghiên cứ quang học, Faraday phát hiện ra rằng từ trường có thể ảnh hưởng đến sự phân cực của ánh sáng truyền qua các mẫu thủy tinh (một loại vật liệu điện môi), dẫn đến hiệu ứng Faraday. Faraday mặc nhiên công nhận rằng các trường này tồn tại trên khắp hành tinh, mà sau này sẽ được gọi là từ trường của Trái đất tạo ra bởi sắt nóng chảy lõi bên trong, cũng như các hiện tượng gây ra các hành tinh xoay quanh mặt trời. Công việc Faraday ban đầu đã bị từ chối bởi cộng đồng khoa học do thiếu sự ủng hộ toán học (không viết được phương trình toán học), nhưng James Clerk Maxwell sau này viết lý thuyết Faraday thành phương trình của Maxwell rằng xác nhận lý thuyết Faraday là đúng. Nỗ lực kết hợp của họ tạo ra cơ sở khoa học hiện đại ngày nay.
QUICK SUMMARY:
Disc Title: Cosmos - A SpaceTime Odyssey (2014) D3 BDRX 1080p AVC DTS-HD 5.1-TrungNT
Disc Size: 45,545,111,740 bytes
Protection: AACS
BD-Java: Yes
Playlist: 00802.MPLS
Size: 13,459,070,976 bytes
Length: 0:44:18.781
Total Bitrate: 40.50 Mbps
Playlist: 00800.MPLS
Size: 13,045,985,280 bytes
Length: 0:43:11.922
Total Bitrate: 40.27 Mbps
Playlist: 00801.MPLS
Size: 12,835,295,232 bytes
Length: 0:425.886
Total Bitrate: 40.17 Mbps
Video: MPEG-4 AVC Video / 34104 kbps / 1080p / 23.976 fps / 16:9 / High Profile 4.1
Audio: English / DTS-HD Master Audio / 5.1 / 48 kHz / 4046 kbps / 24-bit (DTS Core: 5.1 / 48 kHz / 1509 kbps / 24-bit)
Subtitle: English / 50.741 kbps
Subtitle: Spanish / 53.934 kbps
Subtitle: Vietnamese / 81.538 kbps
Subtitle: French / 49.867 kbps
Subtitle: Dutch / 52.700 kbps
Subtitle: Portuguese / 52.964 kbps
Code:
http://tenlua.vn/cosmos-a-spacetime-odyssey-2014-d3-bdrx-1080p-avc-dts-hd-5-1-trungnt-iso-1737e326e9086e07/#download1737e326e9086e07