Có một số điểm đáng chú ư trong phụ đề này của ḿnh:
- Tên bộ phim ḿnh dịch là “Sợi chỉ ma”. Ḿnh biết rằng phim được chiếu rạp ở Việt Nam với cái tên “Bóng ma sợi chỉ”. Ḿnh không thực sự thích cái tên này, v́ trong tên gốc “Phantom Thread” chủ thể là “thread” (sợi chỉ), chứ không phải là “phantom”. Sợi chỉ là một trong những h́nh ảnh thể hiện chủ đề và thông điệp của bộ phim. Tên tiếng Pháp của phim là “Le fil caché” (Sợi chỉ giấu kín) hoặc “Le fil invisible” (Sợi chỉ vô h́nh). Dịch “phantom” là ma có thể nghe hơi nặng nề, nhưng theo ḿnh không làm chệch nghĩa quá nhiều, v́ phim có nhiều lần nhắc đến những hồn ma (qua từ “ghost”, “cursed” hoặc h́nh ảnh người mẹ), và như nhân vật Reynolds Woodcock cũng nói: “Thật nhẹ ḷng khi nghĩ rằng người chết vẫn đang dơi theo người sống. Em không thấy điều đó đáng sợ chút nào”.
- “coming out season”: cụm này ḿnh tham khảo trong phụ đề tiếng Pháp là “saison mondaine”. Theo cách hiểu thông dụng nhất th́ đây là một mùa kéo dài từ cuối tháng Tư đến đầu tháng Tám ở Anh vào thế kỷ XVII, XVIII, thịnh hành nhất là ở thế kỷ XIX và vẫn c̣n tiếp diễn đến bây giờ ở quy mô nhỏ trong giới hoàng gia, bao gồm nhiều hoạt động vui chơi như vũ hội, tiệc tùng hay các hoạt động từ thiện. Có thể bắt gặp rất nhiều những hoạt động này trong tiểu thuyết của Jane Austin. Vào mùa này người dân thường tập trung ở thành thị nhiều hơn là vùng nông thôn. Xem thêm ở
đây hoặc ở
đây
Công chúa trong phim là công chúa Bỉ, nên không chắc về độ chính xác của cụm từ này, nhưng theo ḿnh suy đoán th́ có thể ở Bỉ cũng có một khoảng thời gian tương tự và dịch giả tiếng Pháp đă mượn tạm nó. Ḿnh dịch trong phụ đề là “mùa hội hè”.
- Trong đoạn đối thoại giữa Alma và Reynold khi đang chơi một tṛ chơi, có một vài thuật ngữ như “pip”, “checker”, “bar”, “board”, … Tṛ chơi mà hai người đang chơi là Backgammon, một tṛ chơi trí tuệ từ khá lâu đời nhưng mới xuất hiện ở Việt Nam với tên gọi Cờ tào cáo. Ḿnh chưa chơi tṛ này bao giờ nên chỉ dịch các thật ngữ này theo các trang phổ biến luật chơi bằng tiếng Việt trên mạng. “Checker” ḿnh dịch là “quân cờ”, “board” ḿnh dịch là “nhà”, “bar” ḿnh dịch là “thanh chắn”.
+ “the four pip”: pip ở đây dùng với số ít nên chắc chắn không phải số chấm trên mặt xúc xắc. Theo ḿnh đó là điểm số 4 trên mặt bàn cờ, mà gọi đúng theo luật chơi th́ là “point”. V́ phim không quay bàn cờ nên ḿnh đoán t́nh huống tṛ chơi là thế này: Alma có một hoặc nhiều quân cờ trên thanh chắn, cô reo được 3, nên cô bắt buộc phải di chuyển quân cờ vào điểm 3 trong vùng nhà của Reynold, nhưng v́ điểm 3 đă có nhiều hơn 1 quân cờ của anh nên cô không thể di chuyển và bị mất lượt. V́ Alma chưa nắm rơ luật chơi, nên cô đếm nhầm từ thanh chắn sang 3 ô và nghĩ đó là điểm 3 nhưng thật ra đó là điểm được đánh số 4 theo luật chơi.
+ “Backgammon”: Đây là t́nh huống nếu người thua vẫn chưa thoát ra bất cứ quân cờ nào và vẫn c̣n quân cờ trên thanh chắn hoặc trong vùng nhà của đối phương, người thắng nhận được gấp 3 điểm. Từ này trùng tên với tṛ chơi nhưng ḿnh giữ nguyên không dịch v́ ngoài backgammon c̣n có gammon, vả lại luật chơi bằng tiếng Việt cũng giữ nguyên từ này như tiếng Anh.
Luật chơi đầy đủ bằng
tiếng Việt và
tiếng Anh.