Results 1 to 5 of 5
  1. #1
    Tham mưu trưởng PDFA Nội công thâm hậu
    Join Date
    Oct 2010
    Posts
    2,097
    Thanks
    843
    Thanked
    5,831 / 1,439

    Từ điển biên dịch phim cổ trang, dã sử, kiếm hiệp

    Post này đáng lẽ chờ Nomad post lại nhưng hôm nay chị Chim hư đang cần tham khảo nên post lại luôn.

    Như tiêu đề, Nomad lập topic này với mong muốn mọi người cùng nhau xây dựng một "từ điển" thống nhất về cách xưng hô, nơi chốn, các hoạt động... diễn ra trong thể loại phim cổ trang, dã sử, đặc biệt là của Trung Quốc. Đó là tập hợp các từ ngữ riêng có, rất hay xuất hiện trong thể loại phim này.

    Mọi khúc mắc, trao đổi, chia sẻ, mọi người cứ post vào đây nhé. Sau đó Nomad sẽ tổng hợp lại

    Nomad xin đóng góp một bài sưu tầm, có chỉnh sửa, bổ sung. Mong các bạn góp ý

    1. Phim cổ trang, dã sử:

    1.1. Cách gọi tên trong hoàng tộc: (viết hoa chữ cái đầu)

    - Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão

    - Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng

    - Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu

    - Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu

    - Anh trai vua : Hoàng huynh

    - Chị gái vua : Hoàng tỉ

    - Vua : Hoàng thượng

    - Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế

    - Em trai vua : Hoàng đệ

    - Em gái vua : Hoàng muội

    - Bác vua : Hoàng bá

    - Chú vua : Hoàng thúc

    - Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương

    - Cậu vua : Quốc cữu

    - Cha vợ vua : Quốc trượng

    - Con trai vua : Hoàng tử

    - Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử

    - Vợ hoàng tử : Hoàng tức

    - Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi

    - Con gái vua : Công chúa

    - Con rể vua : Phò mã

    - Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử

    - Con gái vua chư hầu : Quận chúa

    - Chồng quận chúa : Quận mã

    II. Xưng hô: (không viết hoa)

    - Vua tự xưng :

    + quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.

    + trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.

    + cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.

    - Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh

    - Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh

    - Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi

    - Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu

    - Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi

    - Các con tự xưng với vua cha: nhi thần

    - Các con gọi vua cha: phụ hoàng

    - Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu

    - Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng

    - Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp

    - Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia

    - Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần

    - Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan

    - Các quan tự xưng với dân thường: bản quan

    - Dân thường gọi quan: đại nhân

    - Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân

    - Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v... : nha dịch/nha lại/sai nha

    - Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử

    - Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư

    - Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia

    - Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân

    - Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia

    - Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân

    - Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng

    - Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài

    - Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì

    - Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc...

    Nguồn: vncomicfarm.com

    2. Phim kiếm hiệp:

    - Đệ tử của yêu quái tu luyện lâu năm gọi thầy là: lão lão đúng, nhưng mà chỉ áp dụng cho phái nữ vỉ chữ "lão lão" 姥姥:này có bộ nữ!

    - Lão lão gọi đệ tử là: tiểu lão

    - Tại hạ = "在下= vị trí bên dưới" nhân xưng ngôi thứ 1 số ít (thường là giống đực) có ý khiêm nhường

    - Các hạ = 閣下 nhân xưng ngôi thứ 2 số ít (thường là giống đực) có ý tôn vinh. Vì chữ "các" ở đây là "lầu, gác" ý tôn kính là: đối với quý vị tôi như đang ở bên dưới mà nói hướng lên trên gác vậy.

    - Bản mỗ = 本 某 nhân xưng ngôi thứ 1 số ít (thường là giống đực) khẳng định vai trò hoặc quan điểm cá nhân mình.

    - Tiền bối = 前輩 ="lưng phía trước mặt của tôi" nhân xưng ngôi thứ 2 số ít đối với người thế hệ trước.

    3. Xưng hô khi nói chuyện với người khác:

    # Tôi (cho phái nam)= Tại hạ/Tiểu sinh/(Đám) Vãn bối/Mỗ/Lão phu (nếu là người già)/Bần tăng (nếu là nhà sư)/Bần đạo (nếu là đạo sĩ)/Lão nạp (nếu là nhà sư già)/Tiểu tăng (nếu là nhà sư còn trẻ)
    # Tôi (cho phái nữ) = Tại hạ/Tiểu nữ/Lão nương (nếu là người già)/Bổn cô nương/Bổn phu nhân (người đã có chồng)/Bần ni (nếu là ni cô)/Bần đạo (nếu là nữ đạo sĩ)
    # thí chủ / đàn việt (ngôi thứ hai, ngôi thứ nhất là nhà sư)
    # Anh/Bạn (ý chỉ người khác) = Các hạ/Huynh đài/Chư huynh (đệ, tỷ)/Chư vị (tiền bối)/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư (nếu nói chuyện với nhà sư)/Chân nhân (nếu nói chuyện với đạo sĩ)/Tiên sinh
    # Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
    # Thế huynh (gọi con trai của thầy học (dạy văn, dạy lễ nghĩa))
    # Anh (gọi thân mật)= Hiền huynh
    # Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
    # Em trai (gọi thân mật) = Hiền đệ
    # Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
    # Chị (gọi thân mật) = Hiền tỷ
    # Em gái = Muội/Sư muội (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
    # Em gái (gọi thân mật) = Hiền muội
    # Chú = Thúc thúc/Sư thúc (nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ)
    # Bác = Bá bá/Sư bá (Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ)
    # Cô/dì = A di (Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di....)
    # Dượng (chồng của chị/em gái cha/mẹ) = Cô trượng
    # Thím/mợ (vợ của chú/cậu) = Thẩm thẩm (Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm...)
    # Ông nội/ngoại = Gia gia
    # Ông nội = Nội tổ
    # Bà nội = Nội tổ mẫu
    # Ông ngoại = Ngoại tổ
    # Bà ngoại = Ngoại tổ mẫu
    # Cha = Phụ thân
    # Mẹ = Mẫu thân
    # Anh trai kết nghĩa = Nghĩa huynh
    # Em trai kết nghĩa = Nghĩa đệ
    # Chị gái kết nghĩa = Nghĩa tỷ
    # Em gái kết nghĩa = Nghĩa muội
    # Cha nuôi = Nghĩa phụ
    # Mẹ nuôi = Nghĩa mẫu
    # Anh họ = Biểu ca
    # Chị họ = Biểu tỷ
    # Em trai họ = Biểu đệ
    # Em gái họ = Biểu muội
    # Gọi vợ = Hiền thê/Ái thê/Nương tử
    # Gọi chồng = Tướng công/Lang quân
    # Anh rể/Em rể = Tỷ phu/Muội phu
    # Chị dâu = Tẩu tẩu
    # Cha mẹ gọi con cái = Hài tử/Hài nhi hoặc tên
    # Gọi vợ chồng người khác = hiền khang lệ (cách nói lịch sự)
    Nguồn: luongson.net
    4. Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của mình::

    # Cha mình thì gọi là gia phụ
    # Mẹ mình thì gọi là gia mẫu
    # Anh trai ruột của mình thì gọi là gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)
    # Em trai ruột của mình thì gọi là gia đệ/xá đệ
    # Chị gái ruột của mình thì gọi là gia tỷ
    # Em gái ruột của mình thì gọi là gia muội
    # Ông nội/ngoại của mình thì gọi là gia tổ
    # Vợ của mình thì gọi là tệ nội/tiện nội
    # Chồng của mình thì gọi là tệ phu/tiện phu
    # Con của mình thì gọi là tệ nhi
    Nguồn: luongson.net
    5. Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:

    # Sư phụ người đó thì gọi là lệnh sư
    # Cha người đó là lệnh tôn
    # Mẹ người đó là lệnh đường
    # Cha lẫn mẹ người đó một lúc là lệnh huyên đường
    # Con trai người đó là lệnh lang/lệnh công tử
    # Con gái người đó là lệnh ái/lệnh thiên kim
    # Anh trai người đó thì gọi là lệnh huynh
    # Em trai người đó thì gọi là lệnh đệ
    # Chị gái người đó thì gọi là lệnh tỷ
    # Em gái người đó thì gọi là lệnh muội
    Nguồn: luongson.net
    6. Xưng hô trong gia đình:

    Ông bà tổ chết rồi xưng Hiển cao tổ khảo/tỷ
    Ông bà tổ chưa chết xưng Cao tổ phụ/mẫu
    cháu xưng Huyền tôn
    Ông bà cố chết rồi xưng Hiển tằng tổ khảo/tỷ
    Ông bà có chưa chết xưng Tằng tổ phụ/mẫu
    cháu xưng Tằng tôn
    Ông bà nội chết rồi thời xưng Hiẻn tổ khảo/tỷ
    Ông bà nội chưa chết thì xưng Tổ phụ/mẫu
    cháu xưng nội tôn
    Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, Hiền tỷ.chưa chết xưng thân Phụ/mẫu (xem thêm phần cha kế mẹ kế)
    Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).
    Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử, ai nữ.
    Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.
    Cha ruột: Thân phụ.
    Cha ghẻ: Kế phụ.
    Cha nuôi: Dưỡng phụ.
    Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

    Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.
    Con gái lớn: Trưởng nữ.
    Con kế. Thứ nam, thứ nữ.
    Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.

    Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.
    Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.
    Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
    Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.
    Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.
    Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
    Bà vú: Nhũ mẫu.

    Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
    Cháu rể: Điệt nữ tế.
    Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
    Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.
    Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

    Cha chồng: Chương phụ.
    Dâu lớn: Trưởng tức.
    Dâu thứ: Thứ tức.
    Dâu út: Quý tức.

    Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.
    Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.
    Rể: Tế.
    Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.
    Ta tự xưng là: Nội điệt.
    Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.
    Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
    Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.
    Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.
    Cậu vợ: Cựu nhạc.
    Cháu rể: Sanh tế.

    Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.
    Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
    Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.
    Vợ lớn: Chánh thất.
    Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.

    Anh ruột: Bào huynh.
    Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.
    Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội
    Chị ruột: Bào tỷ.
    Anh rể: Tỷ trượng.
    Em rể: Muội trượng.
    Anh rể: Tỷ phu.
    Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.
    Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.
    Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.
    Chị chồng: Đại cô.
    Em chồng: Tiểu cô.
    Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.
    Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.
    Chị vợ: Đại di.
    Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.
    Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.
    Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.
    Con gái đã có chồng: Giá nữ.
    Con gái chưa có chồng: Sương nữ.
    Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

    Tớ trai: Nghĩa bộc.
    Tớ gái: Nghĩa nô.
    Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.
    Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.
    Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.
    Mới chết: Tử.
    Đã chôn: Vong.

    Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.
    Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.
    Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.
    Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn
    Nguồn: http://vn.360plus.yahoo.com/inp_inp31/article?mid=4

    7. Một số từ khác:

    * Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác: tệ xá/hàn xá
    Nói về chỗ ở của người thì dùng: quí sở/quí cư
    (chỉ cần nói "tệ xá", chớ không cần nói "tệ xá của tôi"; chỉ cần nói "quí sở", chớ không cần nói "quí sở của ngài")
    * Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi... bé gái thì gọi là nữ hài nhi... bé trai thì gọi là nam hài nhi
    * Khách sạn, nhà hàng, ngân hàng: quán trọ, tửu điếm, tiền trang
    * Bổ đầu: người đứng đầu tổ chức truy lùng tội phạm ở huyện thời xưa
    * Bổ khoái: người ở nha môn chuyên đi bắt người thời xưa.

    8. Một số link tham khảo khác:

    http://www.nhanvan.com/magazines/van...gtiengviet.htm
    Last edited by Nomad; 05-21-2013 at 01:33 AM.

  2. The Following 37 Users Say Thank You to Federale For This Useful Post:

     an khang (09-02-2012), anh0424 (03-05-2013), banhquy (03-17-2014), chiphu (10-14-2012), dark_devil_90 (08-04-2015), davidseanghia (03-28-2012), dinhtantrong (10-23-2013), dkevin (09-28-2012), dongchuong (07-12-2014), Dr. House (03-28-2012), GHEN (12-02-2018), h30l0nely (04-15-2012), hoaitrung (04-15-2014), Jellkeen (02-04-2017), ken0106 (08-30-2012), knightcm (03-28-2012), lamdathoa (05-15-2014), leekirby6789 (05-26-2013), lenamtrung (03-13-2013), minhbu (03-28-2012), mp3sony (03-28-2012), ngbthang (10-13-2012), nguyenhieu72000 (04-03-2016), nhimlangle (03-28-2012), nhungong (03-28-2012), Nomad (04-01-2012), poledo (03-28-2012), Sean Bean (10-14-2012), Sucker_boy (07-06-2012), tennisokute (08-03-2012), THT_THT (04-03-2016), TrangMinh (10-31-2013), trwng_tamphong (03-28-2012), v0danh (10-08-2015), vnbtram (05-13-2012), vokz (03-06-2016), xInfnty (11-19-2019)

  3. #2
    Tay mơ Vẫn xem hàng Subscene
    Join Date
    May 2015
    Posts
    7
    Thanks
    2
    Thanked
    0 / 0
    Sub voted
    N/A
    Ráng nhớ hết những từ vựng này để vượt không gian về thời xưa .Cám ơn bác...

  4. #3
    Thành viên PDFA Nhà dịch thuật
    Join Date
    Mar 2012
    Posts
    1,072
    Thanks
    2,954
    Thanked
    4,909 / 568
    Các cách xưng hô trong kiếm hiệp Kim Dung

    1. Trong gia đình:

    Ông nội/ngoại: Nội/ngoại tổ phụ (ngoại công/thái gia gia-thân mật)
    Bà nội/ngoại: Nội/ngoại tổ mẫu (bà bà-thân mật)
    Cha: phụ thân (gia gia-thân mật)
    Mẹ: mẫu thân (má má-thân mật)
    Con: hài nhi (tên+ ‘nhi’ –thân mật)
    Bác trai: bá phụ (bá bá-thân mật)
    Bác gái: bá mẫu
    Chú: thúc phụ (thúc thúc-thân mật)
    Thím: thúc mẫu/thúc nương (thẩm thẩm-thân mật)
    Cô: cô cô
    Cậu: cửu cửu
    Mợ: cửu mẫu/ cửu nương
    Dì: a di
    Anh trai: huynh (ca ca-thân mật)
    Em trai: đệ
    Chị gái: tỷ
    Em gái: muội
    Anh/em rể: tỷ/muội phu
    Chị dâu: tẩu tẩu
    Cháu: điệt (điệt nhi/tiểu điệt-thân mật)
    Cha/mẹ vợ: nhạc phụ/mẫu
    Cha/mẹ chồng: trượng phụ/mẫu
    Con rể: tế (hiền tế/tiểu tế-thân mật)
    Vợ: phu nhân (nương tử/hiền thê/ái thê-thân mật)
    Chồng: phu quân (trượng phu/tướng công-thân mật)
    Anh chị em họ ngoại gần: thêm chữ “biểu” vào trước xưng hô như trong gia đình
    Anh chị em họ nội gần: thêm chữ “thế” vào trước xưng hô như trong gia đình
    Anh chị em họ xa: thêm chữ “đường” vào trước xưng hô như trong gia đình
    Quan hệ kết nghĩa: thêm chữ “nghĩa” vào trước xưng hô như trong gia đình

    2. Trong môn phái:

    Về cơ bản là giống như trong gia đình nhưng thêm chữ “sư” đằng trước, có một số điểm khác:

    Chồng của sư mẫu: sư trượng/sư công
    Vợ của sư phụ: sư nương
    Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ
    Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)
    Các đời tiếp theo gọi sư tổ đời thứ…
    Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)
    Đứng đầu một môn phái ở hiện tại: chưởng môn

    3. Trong tôn giáo:

    3.1. Phật giáo:

    Xưng:
    Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)
    Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)
    Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni
    Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ

    3.2. Đạo giáo:

    Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)
    Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)

    4. Trong giang hồ:

    4.1. Mới gặp lần đầu:

    Nữ trẻ tuổi: Gọi: cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)
    Xưng: tiểu nữ (khiêm tốn), bản cô nương/ta (ko khiêm tốn)
    Nam trẻ tuổi: Gọi: các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi) hoặc công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng) hoặc thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó), tiên sinh (với người nho nhã),
    Xưng: tại hạ, hậu bối/vãn bối/tiểu bối, ta (ko khiêm tốn)
    Nam/nữ cao tuổi: Gọi: Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
    Xưng: Ta, lão, mỗ
    Chú ý: tại hạ-các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi-anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối-tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối...

    4.2. Khi thân thiết có thể chuyển sang xưng hô thân mật như trong gia đình.

    4.3. Khi đã biết cao danh quý tính và chức vị, môn phái thì dựa theo đó để gọi.

    4.4. Khi căm thù/tức giận: ta-ngươi

    4.5. Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)…

    Nguồn: facebook
    Chân dài Nô đang "sút":
    To view links or images in signatures your post count must be 10 or greater. You currently have 0 posts.

    Các chân dài còn theo đuổi Nô:
    To view links or images in signatures your post count must be 10 or greater. You currently have 0 posts.
    , Good Will Hunting

    Subbers are like chefs, they concede their appetite to others.

    A. B.
    To view links or images in signatures your post count must be 10 or greater. You currently have 0 posts.
    C.
    To view links or images in signatures your post count must be 10 or greater. You currently have 0 posts.
    D. E.
    F.
    To view links or images in signatures your post count must be 10 or greater. You currently have 0 posts.
    G. H. I. J.

  5. The Following 9 Users Say Thank You to Nomad For This Useful Post:

     adnb46 (04-03-2016), angel_of_dead (04-03-2016), Black Magician (04-03-2016), CrMonkeyX (04-03-2016), davidseanghia (04-03-2016), nguyenhieu72000 (04-03-2016), THT_THT (04-03-2016), trong_huy (04-03-2016), xInfnty (11-19-2019)

  6. #4
    Gia sư PDV Hô mưa gọi gió
    Join Date
    Mar 2012
    Posts
    2,963
    Thanks
    2,415
    Thanked
    2,270 / 591
    Hay quá, cảm ơn anh
    Love you like a disease

    Đã dịch:
    To view links or images in signatures your post count must be 10 or greater. You currently have 0 posts.


  7. #5
    Thành viên Cần phải rèn luyện
    Join Date
    Dec 2012
    Posts
    140
    Thanks
    51
    Thanked
    94 / 35
    tại hạ xin đa tạ Đang lúc cần hihi

 

 

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

User Tag List

Posting Permissions

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •