Dr. House
12-28-2013, 07:45 PM
HER (2013)
Nguồn: http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/12/28/her-2013/
http://farm4.staticflickr.com/3672/11608695665_19ff44eefc_b.jpg
http://www.youtube.com/watch?v=J21qBJ_NiOE
Hiện nay thời đại công nghệ phát triển như vũ băo, cứ ngỡ rằng những lằn ranh không gian, thời gian và sự khác biệt sẽ được xóa bỏ và con người trở nên gần nhau hơn. Rằng công nghệ sẽ là nô lệ, là công cụ phục vụ cuộc sống, làm cho sinh hoạt đời thường trở nên dễ dàng. Nhưng rồi một ngày ta chợt bừng tỉnh và nhận ra ḿnh quá cô đơn. Thấy một nỗi sợ hăi bản năng nhất của loài người, một sự xa lạ, lạc lơng và đứt kết nối với xă hội hay thậm chí giữa những người gọi là bạn bè, người thân.
Trong một thế giới vô vàn những kết nối vô h́nh như sóng điện thoại, vệ tinh, mạng internet... công nghệ đang đẩy con người ra xa nhau hơn là kết nối như trong khẩu hiệu "Connecting People" của Nokia. Chúng ta chăm chú, hí húi vào màn h́nh điện thoại, máy tính, tablet mà lười giao tiếp, bỏ mặc những "người đi cùng". Những chiếc điện thoại thông minh tân tiến mang cả thế giới đến tay ta, làm con người cảm thấy an toàn, yên ổn và thỏa măn.
Để rồi đành tự huyễn hoặc ḿnh: nếu không gắn bó, thân thiết với một con người khác th́ ḿnh sẽ không bao giờ bị thất vọng hay tổn thương. Tại sao phải mạo hiểm mọi thứ trong khi khoa học kỹ thuật đang che chở cho ta khỏi những thử thách, đau đớn về tinh thần - điều không ai khác, không một con người nào có thể làm được.
Như hai bộ phim trước đó của đạo diễn Spike Jonze là "Being John Malkovic" và "Where the Wild Things Are", chủ nghĩa hiện sinh cũng được khắc hoạ rơ nét trong "HER". Lấy bối cảnh xă hội trong tương lai không xa nhưng thay v́ đi miêu tả một bức tranh lớn toàn cảnh th́ "HER" tập trung vào cá thể một con người: luôn cô đơn, lẻ loi, bất an và có xu hướng tự hủy diệt chính ḿnh. Cái chất khoa học viễn tưởng ấy chỉ dạo đầu làm nền, làm phương tiện để Spike Jonze đi sâu vào nội tâm, bản thể của nhân vật chính Theodore (Joaquin Phoenix thủ vai) - một nhà văn cô đơn, sống hướng nội, làm nghề viết thư t́nh cho những người gặp khó khăn trong việc biểu lộ cảm xúc bản thân. Trầm cảm và chán nản sau vụ ly dị với người vợ Catherine (Rooney Mara thủ vai) - t́nh yêu từ thuở ấu thơ, Theodore đă mua một hệ điều hành máy tính có trí thông minh nhân tạo và khả năng học hỏi, giao tiếp như con người b́nh thường.
Bảng màu của bộ phim, của thành phố Los Angeles là xanh da trời và xám, giống trong bệnh viện: an toàn, vô trùng và vô tính, tạo cho chúng ta cảm giác b́nh yên giả tạo. C̣n Theodore là giọt máu đỏ hồng trong đó. Là yếu tố gây bất an, nó làm con người nhận ra ở trong bệnh viện chưa chắc đă cứu họ khỏi tổn thương, đau đớn nhưng chính màu đỏ của máu, màu đỏ của Theodore cũng là thứ khơi gợi cảm xúc t́nh cảm của con người mạnh nhất nơi đây.
Như nguyện vọng của Theodore, nó tự nhận ḿnh là nữ và lấy tên Samantha (Scarlett Johansson lồng tiếng).
Hai người nhanh chóng trở nên thân thiết đến nỗi Theodore mang Samantha bên ḿnh mọi lúc mọi nơi, giao tiếp với nhau bằng tai nghe không dây gắn trong tai và một chiếc điện thoại thông minh. Từ t́nh bạn trở thành t́nh yêu, thậm chí cả t́nh dục.
http://i.imgur.com/UF8pRIK.jpg
Khán giả chúng ta có thể cười nhạo sự khờ khạo thảm hại của Theodore mà quên đi mất là chỉ đang cười chính ḿnh mà thôi. Ta phụ thuộc và say mê những chiếc điện thoại đời mới, máy tính bảng của ḿnh nhiều hơn là ḿnh tưởng, có những người thiếu vắng nó một chút thôi là bứt rứt hay ở bên nó c̣n nhiều hơn bên cạnh những người thân yêu. Kiểu mối quan hệ như trong phim sẽ xảy ra, vấn đề ở đây chỉ là sớm hay muộn cho đến khi con người nhận ra sự sung sướng, hạnh phúc ảo tưởng hóa ra lại vô hồn, lạc lơng đến thế...
Xét ở một mức độ thấp hơn th́ h́nh thức hẹn ḥ qua mạng (facebook, các trang hẹn ḥ, các phần mềm chat...) đang là một bước đệm trung gian, một điều không có ǵ mới khi guồng quay cuộc sống ngày càng bận rộn, hối hả và con người không thể sắp xếp thời gian để t́m hiểu nhau một cách truyền thống. Họ tán gẫu với con người ảo của nhau, thấy thích tính cách, cách nói chuyện trên mạng của nhau, trở thành bạn, bạn chuyển sang yêu/đồng cảm, gặp nhau rồi ngủ với nhau. Một ṿng quay mà luôn chỉ có một điểm kết thúc duy nhất: ảo đến mấy cũng chỉ là bước khời đầu cho giai đoạn tiếp theo ở ngoài đời thật. Họ có thể hạnh phúc với nhau mà họ cũng có thể gặp vài lần rồi chia tay v́ không như ḿnh tưởng tượng. Dù là ǵ th́ cũng không quan trọng, điều quan trọng duy nhất là: bất kỳ t́nh yêu nào đều chưa được gọi là t́nh yêu thật sự nếu chưa có kết nối trong thế giới thực.
Ngay cả với Theodore và Samantha cũng không có ngoại lệ.
Theodore phải đối mặt với cuộc sống thật - nỗi cô đơn lớn nhất của anh. Anh không thể chối bỏ thế giới hiện thực chỉ v́ cho rằng nó không có chỗ cho ḿnh. V́ chính bản thân ḿnh. V́ Samantha. Là một cỗ máy nhưng Samantha cũng có cái yêu cầu vô cùng chính đáng và rất người, rất phụ nữ ấy. Samantha ghen v́ Catherine có một cơ thể phụ nữ c̣n cô ấy th́ không.
Thế nên Samantha đă gợi ư Theodore cùng thuê Isabelle - một Sex Surrogate (Portia Doubleday thủ vai), người đảm nhiệm vai tṛ thể xác của Samantha để hai người có thể âu yếm xác thịt. Điều mỉa mai và đáng buồn nhất là trải nghiệm này đă trở nên quá choáng ngợp với Theodore và gây nên mâu thuẫn, rạn nứt giữa anh và Samantha.
Thực ra trước đó Theodore cũng từng có hẹn ḥ giấu mặt với một người phụ nữ không tên (Olivia Wilde thủ vai) và mọi chuyện diễn ra khá trôi chảy. Nhưng khi được cô gái kia hỏi xem ḿnh có sẵn sàng cho một mối quan hệ nghiêm túc lâu dài th́ Theodore lại bỏ chạy v́ t́nh cảm với Samantha lúc đó đang lớn dần.
Nói cho cùng, Theodore sợ mối quan hệ t́nh cảm người/người sẽ làm ḿnh tổn thương, đau khổ lần nữa nên anh vẫn chọn Samantha. Nhưng éo le là khi mối quan hệ đi lên một tầm cao mới và hai người gặp nhau dưới h́nh dạng "con người" th́ Theodore vẫn tự ḿnh làm hỏng mọi chuyện. Để rồi Theodore nhận ra cái trạng thái rối ren, bất lực, mâu thuẫn nội tại. Cảm giác giao thoa cộng hưởng người/người mâu thuẫn với sự cô đơn và ngược lại. Lẩn tránh, chống đối hay dứt đứt kết nối với xă hội mang đến hậu quả làm Theodore thức tỉnh v́ lúc này cô đơn không c̣n là một trạng thái tinh thần chủ quan mà nó đă biến thành một hoàn cảnh khách quan.
http://i.imgur.com/Xt6ltR2.jpg
Ảnh hưởng tiêu cực của khoa học công nghệ lên đời sống con người là một chủ đề không lạ trong phim của Jonze hay nhiều đạo diễn khác, nhưng "Her" mang đến một cách tiếp cận riêng và độc đáo hơn hẳn. Mối quan hệ t́nh ái giữa người (Theodore) và máy móc/trí thông minh nhân tạo (Samantha) không những phổ biến và được coi là b́nh thường trong bối cảnh phim mà Spike Jonze c̣n dẫn dắt khán giả đến với một câu chuyện t́nh yêu rất thật với đủ mọi thăng trầm và hỉ, nộ, ái, ố. Hai người giao tiếp thông qua tai nghe không dây và điện thoại thông minh nhưng chỉ sau những giây phút đầu bỡ ngỡ, ngại ngùng hai diễn viên đă hoàn toàn thuyết phục và làm ta quên mất rằng Samantha không có thật, rằng cô là một người bạn đồng hành bằng xương bằng thịt không được lên máy quay của Theodore mà thôi.
Thật khó có thể chứng kiến mối quan hệ đặc biệt ấy mà không tự hỏi: một trí thông minh nhân tạo có khả năng đọc hàng chục cuốn sách trong một cái nháy mắt th́ một đêm ngắm nh́n người ḿnh yêu ngủ nó dài đến nhường nào?
Dù sao th́ ngoài việc thiếu vắng sự hiện diện về mặt thể xác th́ Samantha trông có vẻ như là h́nh mẫu phụ nữ lư tưởng của mọi người đàn ông: ân cần, dịu dàng, chu đáo, quan tâm, thông minh, hấp dẫn, biết lắng nghe và không bao giờ đỏi hỏi ǵ ngược lại. Theodore biết nó không thật và chấp nhận lờ đi sự không thật ấy, nhưng anh ta biết rồi giấc mơ nào cũng sẽ đến lúc kết thúc và tan vỡ như bong bóng xà pḥng. Họ chỉ là hai con người, không phải, họ là một con người, một máy móc đều đang chật vật trên con đường khám phá ra ư nghĩa và mục đích sống thật sự của chính ḿnh.
Người đầu tiên được đạo diễn Spike Jonze giao vai Samantha là Samantha Morton nhưng đến khi biên tập những cảnh quay đầu tiên th́ anh lại không cảm thấy được cái chất Samantha ḿnh đă mường tượng nên đă quyết định thay bằng Scarlett Johannson. Chỉ bằng chất giọng đặc trưng của ḿnh, Scarlett Johannson đă thuyết phục khán giả, đă làm họ cảm nhận thấy được một người phụ nữ thông minh, hấp dẫn tồn tại sau lớp vật chất vô h́nh. Ấm áp vừa đủ, tính người vừa đủ mà vẫn xa cách và kỳ lạ vừa đủ. Đó là dụng ư của Spike Jonze: hăy thấu hiểu và cảm Samantha bằng cách đặt ḿnh vào vị trí của Theodore. Quả thật Johansson đă chứng minh với những người chê bai cô ta không cần đến cơ thể nóng bỏng của ḿnh, không cần một giây phút lên h́nh mà vẫn đặc tả được một vai diễn phức tạp, trọn vẹn đến thế.
http://i.imgur.com/q14uRAu.jpg
Ở thái cực bên kia th́ Joaquin Phoenix đă quá xuất sắc trong việc chuyển tải con người nhân vật Theodore bằng một thứ ngôn ngữ cơ thể nhạy cảm đến kỳ diệu – một sô diễn một vai: sự dịu dàng khi viết thư tay cho “những người ḿnh yêu”, sự quan tâm tới Samantha, ánh mắt vô hồn về nơi xa xăm hay giữa hay trạng thái tâm lư đối lập nhau trước và sau khi gặp gỡ Samantha… Anh quả xứng đáng là một trong những diễn viên theo trường phái Method Acting* xuất sắc nhất thời điểm hiện tại.
* Method Acting: nghệ thuật diễn xuất – trường phái diễn xuất theo hệ Stanislavski của Nga, đề cao tính chân thật và sự hóa thân trong diễn xuất, và xuất sắc đến mức khán giả có cảm tưởng họ không diễn mà đóng vai chính ḿnh. Các diễn viên theo trường phái này nhiều khi được tin tưởng tự do diễn xuất không cần đạo diễn chỉ đạo hoặc họ tự tạo ra bối cảnh đời thực giống trong phim để ch́m đắm trong cảm xúc nhân vật.
Ngay cả những tuyến nhân vật phụ như Amy Adams, Olivia Wilde hay Rooney Mara cũng đều diễn rất chắc tay và tṛn vai.
Cả bộ phim tràn ngập những mối quan hệ rời rạc và đứt găy: Theodore ly dị vợ, hẹn ḥ giấu mặt bất thành, ngay cả cô bạn hàng xóm Amy cũng ly dị chồng và bắt đầu một mối quan hệ mới với hệ điều hành của chồng cũ... Nhưng không như những bộ phim kiểu này, "Her" không công kích trực tiếp mặt trái của khoa học công nghệ mà khẳng định rằng: nhờ Samantha, Theodore đă thay đổi. Chí ít là đă phần nào vượt qua được quá khứ và hướng tới tương lai tươi sáng hơn.
Đó chính là điều khiến "Her" trở nên tuyệt vời v́ mỗi chúng ta đều thấy bóng dáng của ḿnh trong đó và dạy cho ta biết mở ḷng hơn nữa với t́nh yêu. V́ không ǵ có thể thay thế được những động chạm da thịt thực sự, cảm nhận được hơi ấm và nhịp tim đập sâu lắng và rơ ràng. Dù phía trước mặt ḿnh có mờ mịt và vô định th́ chỉ cần biết vẫn c̣n có một ṿng tay để giữ chặt, truyền cho ta nghị lực và sự mạnh mẽ để vươn lên và t́m được đúng hướng phải đi...
Một số bài dài hơi khác:
My 50 favorite Mind-bending Movies (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/12/08/mind-bending/)
Catching Fire: Sequel Syndrome & Franchise Disorder (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/11/29/catching-fire/)
CLOUD ATLAS – A Human’s Epic Tale (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/08/12/cloudatlas/)
History of World Cinema (Part II: The Silent Era) (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/11/19/world-cinema-part-ii-silent-films/)
History of World Cinema (Part I: Intro) (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/11/02/history-of-cinema-part-i/)
13 Greatest Black Comedies of All Time (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/10/01/black-comedies/)
Nghệ thuật dựng phim: phần I (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/09/26/dung-phim-phan-i/)
‘Man of Steel’ Case Study: Superhero – A Never Ending Trend (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/08/12/manofsteel/)
Mulholland Drive: Sixteen Reasons Why I Love You (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/20/mulholland-drive/)
LOST HIGHWAY (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/26/lost-highway/)
Brazil (1985): An awesome cult-classic Masterpiece (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/17/brazil/)
The Matrix's Concept (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/18/matrix/)
Từ Sucker Punch nói chuyện Mainstream vs. Cult: The Case For Success Incubators (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/16/sucker-punch/)
The Town (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/13/thetown/)
Rashomon (http://phudeviet.org/forum/showthread.php?65-Rashomon.html)
Akira Kurosawa và điện ảnh Nhật Bản 100 năm qua (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/14/akira-kurosawa/)
Nguồn: http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/12/28/her-2013/
http://farm4.staticflickr.com/3672/11608695665_19ff44eefc_b.jpg
http://www.youtube.com/watch?v=J21qBJ_NiOE
Hiện nay thời đại công nghệ phát triển như vũ băo, cứ ngỡ rằng những lằn ranh không gian, thời gian và sự khác biệt sẽ được xóa bỏ và con người trở nên gần nhau hơn. Rằng công nghệ sẽ là nô lệ, là công cụ phục vụ cuộc sống, làm cho sinh hoạt đời thường trở nên dễ dàng. Nhưng rồi một ngày ta chợt bừng tỉnh và nhận ra ḿnh quá cô đơn. Thấy một nỗi sợ hăi bản năng nhất của loài người, một sự xa lạ, lạc lơng và đứt kết nối với xă hội hay thậm chí giữa những người gọi là bạn bè, người thân.
Trong một thế giới vô vàn những kết nối vô h́nh như sóng điện thoại, vệ tinh, mạng internet... công nghệ đang đẩy con người ra xa nhau hơn là kết nối như trong khẩu hiệu "Connecting People" của Nokia. Chúng ta chăm chú, hí húi vào màn h́nh điện thoại, máy tính, tablet mà lười giao tiếp, bỏ mặc những "người đi cùng". Những chiếc điện thoại thông minh tân tiến mang cả thế giới đến tay ta, làm con người cảm thấy an toàn, yên ổn và thỏa măn.
Để rồi đành tự huyễn hoặc ḿnh: nếu không gắn bó, thân thiết với một con người khác th́ ḿnh sẽ không bao giờ bị thất vọng hay tổn thương. Tại sao phải mạo hiểm mọi thứ trong khi khoa học kỹ thuật đang che chở cho ta khỏi những thử thách, đau đớn về tinh thần - điều không ai khác, không một con người nào có thể làm được.
Như hai bộ phim trước đó của đạo diễn Spike Jonze là "Being John Malkovic" và "Where the Wild Things Are", chủ nghĩa hiện sinh cũng được khắc hoạ rơ nét trong "HER". Lấy bối cảnh xă hội trong tương lai không xa nhưng thay v́ đi miêu tả một bức tranh lớn toàn cảnh th́ "HER" tập trung vào cá thể một con người: luôn cô đơn, lẻ loi, bất an và có xu hướng tự hủy diệt chính ḿnh. Cái chất khoa học viễn tưởng ấy chỉ dạo đầu làm nền, làm phương tiện để Spike Jonze đi sâu vào nội tâm, bản thể của nhân vật chính Theodore (Joaquin Phoenix thủ vai) - một nhà văn cô đơn, sống hướng nội, làm nghề viết thư t́nh cho những người gặp khó khăn trong việc biểu lộ cảm xúc bản thân. Trầm cảm và chán nản sau vụ ly dị với người vợ Catherine (Rooney Mara thủ vai) - t́nh yêu từ thuở ấu thơ, Theodore đă mua một hệ điều hành máy tính có trí thông minh nhân tạo và khả năng học hỏi, giao tiếp như con người b́nh thường.
Bảng màu của bộ phim, của thành phố Los Angeles là xanh da trời và xám, giống trong bệnh viện: an toàn, vô trùng và vô tính, tạo cho chúng ta cảm giác b́nh yên giả tạo. C̣n Theodore là giọt máu đỏ hồng trong đó. Là yếu tố gây bất an, nó làm con người nhận ra ở trong bệnh viện chưa chắc đă cứu họ khỏi tổn thương, đau đớn nhưng chính màu đỏ của máu, màu đỏ của Theodore cũng là thứ khơi gợi cảm xúc t́nh cảm của con người mạnh nhất nơi đây.
Như nguyện vọng của Theodore, nó tự nhận ḿnh là nữ và lấy tên Samantha (Scarlett Johansson lồng tiếng).
Hai người nhanh chóng trở nên thân thiết đến nỗi Theodore mang Samantha bên ḿnh mọi lúc mọi nơi, giao tiếp với nhau bằng tai nghe không dây gắn trong tai và một chiếc điện thoại thông minh. Từ t́nh bạn trở thành t́nh yêu, thậm chí cả t́nh dục.
http://i.imgur.com/UF8pRIK.jpg
Khán giả chúng ta có thể cười nhạo sự khờ khạo thảm hại của Theodore mà quên đi mất là chỉ đang cười chính ḿnh mà thôi. Ta phụ thuộc và say mê những chiếc điện thoại đời mới, máy tính bảng của ḿnh nhiều hơn là ḿnh tưởng, có những người thiếu vắng nó một chút thôi là bứt rứt hay ở bên nó c̣n nhiều hơn bên cạnh những người thân yêu. Kiểu mối quan hệ như trong phim sẽ xảy ra, vấn đề ở đây chỉ là sớm hay muộn cho đến khi con người nhận ra sự sung sướng, hạnh phúc ảo tưởng hóa ra lại vô hồn, lạc lơng đến thế...
Xét ở một mức độ thấp hơn th́ h́nh thức hẹn ḥ qua mạng (facebook, các trang hẹn ḥ, các phần mềm chat...) đang là một bước đệm trung gian, một điều không có ǵ mới khi guồng quay cuộc sống ngày càng bận rộn, hối hả và con người không thể sắp xếp thời gian để t́m hiểu nhau một cách truyền thống. Họ tán gẫu với con người ảo của nhau, thấy thích tính cách, cách nói chuyện trên mạng của nhau, trở thành bạn, bạn chuyển sang yêu/đồng cảm, gặp nhau rồi ngủ với nhau. Một ṿng quay mà luôn chỉ có một điểm kết thúc duy nhất: ảo đến mấy cũng chỉ là bước khời đầu cho giai đoạn tiếp theo ở ngoài đời thật. Họ có thể hạnh phúc với nhau mà họ cũng có thể gặp vài lần rồi chia tay v́ không như ḿnh tưởng tượng. Dù là ǵ th́ cũng không quan trọng, điều quan trọng duy nhất là: bất kỳ t́nh yêu nào đều chưa được gọi là t́nh yêu thật sự nếu chưa có kết nối trong thế giới thực.
Ngay cả với Theodore và Samantha cũng không có ngoại lệ.
Theodore phải đối mặt với cuộc sống thật - nỗi cô đơn lớn nhất của anh. Anh không thể chối bỏ thế giới hiện thực chỉ v́ cho rằng nó không có chỗ cho ḿnh. V́ chính bản thân ḿnh. V́ Samantha. Là một cỗ máy nhưng Samantha cũng có cái yêu cầu vô cùng chính đáng và rất người, rất phụ nữ ấy. Samantha ghen v́ Catherine có một cơ thể phụ nữ c̣n cô ấy th́ không.
Thế nên Samantha đă gợi ư Theodore cùng thuê Isabelle - một Sex Surrogate (Portia Doubleday thủ vai), người đảm nhiệm vai tṛ thể xác của Samantha để hai người có thể âu yếm xác thịt. Điều mỉa mai và đáng buồn nhất là trải nghiệm này đă trở nên quá choáng ngợp với Theodore và gây nên mâu thuẫn, rạn nứt giữa anh và Samantha.
Thực ra trước đó Theodore cũng từng có hẹn ḥ giấu mặt với một người phụ nữ không tên (Olivia Wilde thủ vai) và mọi chuyện diễn ra khá trôi chảy. Nhưng khi được cô gái kia hỏi xem ḿnh có sẵn sàng cho một mối quan hệ nghiêm túc lâu dài th́ Theodore lại bỏ chạy v́ t́nh cảm với Samantha lúc đó đang lớn dần.
Nói cho cùng, Theodore sợ mối quan hệ t́nh cảm người/người sẽ làm ḿnh tổn thương, đau khổ lần nữa nên anh vẫn chọn Samantha. Nhưng éo le là khi mối quan hệ đi lên một tầm cao mới và hai người gặp nhau dưới h́nh dạng "con người" th́ Theodore vẫn tự ḿnh làm hỏng mọi chuyện. Để rồi Theodore nhận ra cái trạng thái rối ren, bất lực, mâu thuẫn nội tại. Cảm giác giao thoa cộng hưởng người/người mâu thuẫn với sự cô đơn và ngược lại. Lẩn tránh, chống đối hay dứt đứt kết nối với xă hội mang đến hậu quả làm Theodore thức tỉnh v́ lúc này cô đơn không c̣n là một trạng thái tinh thần chủ quan mà nó đă biến thành một hoàn cảnh khách quan.
http://i.imgur.com/Xt6ltR2.jpg
Ảnh hưởng tiêu cực của khoa học công nghệ lên đời sống con người là một chủ đề không lạ trong phim của Jonze hay nhiều đạo diễn khác, nhưng "Her" mang đến một cách tiếp cận riêng và độc đáo hơn hẳn. Mối quan hệ t́nh ái giữa người (Theodore) và máy móc/trí thông minh nhân tạo (Samantha) không những phổ biến và được coi là b́nh thường trong bối cảnh phim mà Spike Jonze c̣n dẫn dắt khán giả đến với một câu chuyện t́nh yêu rất thật với đủ mọi thăng trầm và hỉ, nộ, ái, ố. Hai người giao tiếp thông qua tai nghe không dây và điện thoại thông minh nhưng chỉ sau những giây phút đầu bỡ ngỡ, ngại ngùng hai diễn viên đă hoàn toàn thuyết phục và làm ta quên mất rằng Samantha không có thật, rằng cô là một người bạn đồng hành bằng xương bằng thịt không được lên máy quay của Theodore mà thôi.
Thật khó có thể chứng kiến mối quan hệ đặc biệt ấy mà không tự hỏi: một trí thông minh nhân tạo có khả năng đọc hàng chục cuốn sách trong một cái nháy mắt th́ một đêm ngắm nh́n người ḿnh yêu ngủ nó dài đến nhường nào?
Dù sao th́ ngoài việc thiếu vắng sự hiện diện về mặt thể xác th́ Samantha trông có vẻ như là h́nh mẫu phụ nữ lư tưởng của mọi người đàn ông: ân cần, dịu dàng, chu đáo, quan tâm, thông minh, hấp dẫn, biết lắng nghe và không bao giờ đỏi hỏi ǵ ngược lại. Theodore biết nó không thật và chấp nhận lờ đi sự không thật ấy, nhưng anh ta biết rồi giấc mơ nào cũng sẽ đến lúc kết thúc và tan vỡ như bong bóng xà pḥng. Họ chỉ là hai con người, không phải, họ là một con người, một máy móc đều đang chật vật trên con đường khám phá ra ư nghĩa và mục đích sống thật sự của chính ḿnh.
Người đầu tiên được đạo diễn Spike Jonze giao vai Samantha là Samantha Morton nhưng đến khi biên tập những cảnh quay đầu tiên th́ anh lại không cảm thấy được cái chất Samantha ḿnh đă mường tượng nên đă quyết định thay bằng Scarlett Johannson. Chỉ bằng chất giọng đặc trưng của ḿnh, Scarlett Johannson đă thuyết phục khán giả, đă làm họ cảm nhận thấy được một người phụ nữ thông minh, hấp dẫn tồn tại sau lớp vật chất vô h́nh. Ấm áp vừa đủ, tính người vừa đủ mà vẫn xa cách và kỳ lạ vừa đủ. Đó là dụng ư của Spike Jonze: hăy thấu hiểu và cảm Samantha bằng cách đặt ḿnh vào vị trí của Theodore. Quả thật Johansson đă chứng minh với những người chê bai cô ta không cần đến cơ thể nóng bỏng của ḿnh, không cần một giây phút lên h́nh mà vẫn đặc tả được một vai diễn phức tạp, trọn vẹn đến thế.
http://i.imgur.com/q14uRAu.jpg
Ở thái cực bên kia th́ Joaquin Phoenix đă quá xuất sắc trong việc chuyển tải con người nhân vật Theodore bằng một thứ ngôn ngữ cơ thể nhạy cảm đến kỳ diệu – một sô diễn một vai: sự dịu dàng khi viết thư tay cho “những người ḿnh yêu”, sự quan tâm tới Samantha, ánh mắt vô hồn về nơi xa xăm hay giữa hay trạng thái tâm lư đối lập nhau trước và sau khi gặp gỡ Samantha… Anh quả xứng đáng là một trong những diễn viên theo trường phái Method Acting* xuất sắc nhất thời điểm hiện tại.
* Method Acting: nghệ thuật diễn xuất – trường phái diễn xuất theo hệ Stanislavski của Nga, đề cao tính chân thật và sự hóa thân trong diễn xuất, và xuất sắc đến mức khán giả có cảm tưởng họ không diễn mà đóng vai chính ḿnh. Các diễn viên theo trường phái này nhiều khi được tin tưởng tự do diễn xuất không cần đạo diễn chỉ đạo hoặc họ tự tạo ra bối cảnh đời thực giống trong phim để ch́m đắm trong cảm xúc nhân vật.
Ngay cả những tuyến nhân vật phụ như Amy Adams, Olivia Wilde hay Rooney Mara cũng đều diễn rất chắc tay và tṛn vai.
Cả bộ phim tràn ngập những mối quan hệ rời rạc và đứt găy: Theodore ly dị vợ, hẹn ḥ giấu mặt bất thành, ngay cả cô bạn hàng xóm Amy cũng ly dị chồng và bắt đầu một mối quan hệ mới với hệ điều hành của chồng cũ... Nhưng không như những bộ phim kiểu này, "Her" không công kích trực tiếp mặt trái của khoa học công nghệ mà khẳng định rằng: nhờ Samantha, Theodore đă thay đổi. Chí ít là đă phần nào vượt qua được quá khứ và hướng tới tương lai tươi sáng hơn.
Đó chính là điều khiến "Her" trở nên tuyệt vời v́ mỗi chúng ta đều thấy bóng dáng của ḿnh trong đó và dạy cho ta biết mở ḷng hơn nữa với t́nh yêu. V́ không ǵ có thể thay thế được những động chạm da thịt thực sự, cảm nhận được hơi ấm và nhịp tim đập sâu lắng và rơ ràng. Dù phía trước mặt ḿnh có mờ mịt và vô định th́ chỉ cần biết vẫn c̣n có một ṿng tay để giữ chặt, truyền cho ta nghị lực và sự mạnh mẽ để vươn lên và t́m được đúng hướng phải đi...
Một số bài dài hơi khác:
My 50 favorite Mind-bending Movies (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/12/08/mind-bending/)
Catching Fire: Sequel Syndrome & Franchise Disorder (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/11/29/catching-fire/)
CLOUD ATLAS – A Human’s Epic Tale (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/08/12/cloudatlas/)
History of World Cinema (Part II: The Silent Era) (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/11/19/world-cinema-part-ii-silent-films/)
History of World Cinema (Part I: Intro) (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/11/02/history-of-cinema-part-i/)
13 Greatest Black Comedies of All Time (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/10/01/black-comedies/)
Nghệ thuật dựng phim: phần I (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/09/26/dung-phim-phan-i/)
‘Man of Steel’ Case Study: Superhero – A Never Ending Trend (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/08/12/manofsteel/)
Mulholland Drive: Sixteen Reasons Why I Love You (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/20/mulholland-drive/)
LOST HIGHWAY (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/26/lost-highway/)
Brazil (1985): An awesome cult-classic Masterpiece (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/17/brazil/)
The Matrix's Concept (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/18/matrix/)
Từ Sucker Punch nói chuyện Mainstream vs. Cult: The Case For Success Incubators (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/16/sucker-punch/)
The Town (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/13/thetown/)
Rashomon (http://phudeviet.org/forum/showthread.php?65-Rashomon.html)
Akira Kurosawa và điện ảnh Nhật Bản 100 năm qua (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/14/akira-kurosawa/)