PDA

View Full Version : 13 Greatest Black Comedies of All Time



Dr. House
10-01-2013, 06:08 AM
Viết ngày 30.09 bởi Dr. House aka Anh Tu Nguyen.
(Nguồn: http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/10/01/black-comedies/
http://www.anhtunguyen.com/
Vui ḷng tôn trọng credit khi đi copy sang chỗ khác)


http://i.imgur.com/hAGjyvY.jpg





Cười là một ngôn ngữ chung của cả loài người trên thế giới này, một thứ ngôn ngữ không phân biệt chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, sắc tộc... Khi chúng ta cười có cảm tưởng như thế giới này dừng lại trong tíc tắc, mọi lo âu phiền muộn đều tan biến hết. Chính v́ vậy mà thể loại phim hài hay hài kịch thường có kết thúc có hậu, mục đích đa phần là để giải trí và đây cũng là một trong những ḍng phim lâu đời nhất - một trong những bộ phim câm đầu tiên cũng là phim hài. Thế nên cũng dễ hiểu khi phim hài là một thể loại gần gũi và dễ thu hút khán giả đến rạp nhất.

Đấy là với khán giả đại chúng, c̣n với những người yêu thích và nghiên cứu điện ảnh một cách nghiêm túc th́ lại có sự phân hóa nhất định về cách nh́n nhận phim hài. Người th́ nói rằng hài kịch/phim hài là một h́nh thái nghệ thuật v́ từ xa xưa đến nay luôn có chỗ cho những sân khấu hài trong giới tri thức cũng như là giới quư tộc. C̣n có những người lại phản bác và không chấp nhận phim hài là một bộ môn nghệ thuật và không đánh giá quá cao thể loại phim này. Cũng chẳng thể nói họ không có lí khi mà phim hài ngày càng có nhiều thể loại hài nhảm, thậm chí khó có thể gây cười nổi hoặc quá đơn giản, hời hợt và không có chiều sâu. Nó dành cho đại chúng, nó là một phương tiện giải trí tốt chứ không thể nào xếp chung vào loại h́nh nghệ thuật cấp cao được.

Cả hai nhóm đều có những cái đúng và những cái sai. Tuy nhiên về nhóm chê phim hài th́ ta vẫn có thể phản biện được v́ có một thể loại trong nhánh phim hài không mang những thuộc tính xấu trên đó là black comedy (hay c̣n có tên khác là dark comedy) - bi hài kịch/hài trào phúng. Dịch như trên vẫn không chuẩn xác lắm v́ nó chưa diễn tả được hết bản chất của black comedy nhưng có lẽ trong tiếng Việt cũng không có một từ tương đương nào khác. Với bản thân cá nhân ḿnh th́ đây là một ḍng phim ḿnh cực ḱ hứng thú và đánh giá cao.

Nói một cách khách quan: làm tṛ cười lố bịch, hời hợt th́ dễ nhưng để tạo ra tiếng cười thật vang, thật sâu, thật xa vào trong nội tâm con người mới là cực khó. Chính điều đó đă tạo nên giá trị nội tại của black comedy và góp phần đưa nó đứng cao hơn các thể loại phim hài khác một bậc. Trải qua thời gian th́ đến nay black comedy cũng đă trở nên gần gũi, thân quen hơn với khán giả nhưng theo ư kiến của ḿnh th́ cùng chung số phận đi xuống của điện ảnh hiện đại, black comedy gần đây cũng không có quá nhiều cái tên nổi bật mà nhiều khi chỉ mang nặng tính cưỡi ngựa xem hoa. Muốn t́m hiểu cái chất, cái tinh túy của black comedy th́ hăy t́m đến những bộ phim cũ, đặc biệt là black comedy của Anh. Cái chất phớt tỉnh và hài hước trào phúng sâu sắc thượng thừa của phim black comedy Anh sẽ làm bạn thấy thật sảng khoái và gật gù một cách thú vị. Nhưng sự thâm thúy nó không chỉ dừng ở đấy. Bởi v́ sau tiếng cười là c̣n cả một bầu trời những điều trăn trở cần phải suy nghĩ. Họ - những đạo diễn tài năng sẽ không để bạn cười quá to tiếng, quá lâu mà quên đi cái sự thật phũ phàng cần được cảnh tỉnh kịp thời.

Chính v́ vậy mà black comedy cũng khá kén người xem nhưng nếu nó hợp gu ai th́ thích sẽ rất thích. Vậy rốt cục th́ Black Comedy là cái khỉ ǵ?
Black Coméy là thể loại phim hài xoay quanh những vấn đề lẽ ra không buồn cười chút nào. Thường là những chủ đề quá nghiêm trọng, cấm kị, nhạy cảm... ví dụ như: giết người, tự tử, chiến tranh, chết chóc, bệnh tật, lạm dụng t́nh dục, phân biệt chủng tộc, giới tính, chủ nghĩa dân tộc cực đoan... Điều mấu chốt là những tác gia ấy chọn những chủ đề này không phải để tạo ra sự giật gân, câu khách rẻ tiền hay "mua vui cũng được một vài trống canh" mà ở đó là những triết lí sống, những cái nh́n chua cay, đắt giá và tinh tế về xă hội, về con người.

Ḿnh nhận thấy có một điểm thú vị về Black Comedy đó là trải nghiệm cuộc sống của từng cá nhân là nhân tố quyết định xem người đó thích những phim Black comedy nào nhất. Thậm chí danh sách 10 phim black comedy của ba người khác nhau có thể chứa tận 30 phim khác nhau! Chính v́ vậy mà danh sách 13 phim Black Comedy ḿnh cho là xuất sắc nhất mọi thời đại (sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên) cũng chỉ là mang tính tương đối và chủ quan.


Dr. Strangelove (1964) - Stanley Kubrick
The Seventh Seal (1957) - Ingmar Bergman
Brazil (1985) - Terry Gilliam
Fargo (1996) - Anh em nhà Coen
After Hour (1985) - Martin Scorsese
Grosse Pointe Blank (1997) - George Armitage
Delicatessen (1991) - Jean Pierre Jeunet
Mary and Max (2009) - Adam Elliot
Kind Hearts and Coronets (1949) - Robert Hammer
Life of Brian (1979) - Terry Jones
A Clockwork Orange (1971) - Stanley Kubrick
Trainspotting (1996) - Danny Boyle
Arsenic and Old Lace (1944) - Frank Capra




http://i.imgur.com/pJ9jNmf.jpg




1. Dr. Strangelove (1964) - Stanley Kubrick

Nổi tiếng nhất của ḍng phim Black Comedy hẳn phải nói đến "Dr. Strangelove" sản xuất năm 1964 của đạo diễn Stanley Kubrick. Nước Mĩ đang trong thời ḱ chiến tranh lạnh, vào một ngày đẹp trời viên tướng Jack Ripper quyết định sẽ tấn công Liên Xô bằng bom nguyên tử. Lệnh đă ra, máy bay B52 lên đường hướng tới lănh thổ Liên Xô. Sĩ quan Lionel Mandrake t́m mọi cách thuyết phục Ripper nhưng mọi nỗ lực đều thất bại. Cùng lúc đó một cuộc họp khẩn cấp được triệu tập ở Lầu Năm Góc nhằm ngăn chặn cuộc tấn công bằng mọi giá v́ họ được đại sứ Liên Xô báo rằng nếu vụ tấn công không được dừng lại th́ cỗ máy Doomsday Machine của Liên Xô sẽ tự động kích hoạt và trong vài tháng tới sẽ không c̣n bất ḱ sinh vật nào trên Trái Đất c̣n sống sót.

Thông thường th́ một phim chính kịch (drama) về chiến tranh hạt nhân và sự diệt vong của nhân loại sẽ mang đến cho khán giả một cái nh́n và bầu không khí nặng nề, nghiêm trọng của một cuộc ḥa giải, thương lượng căng thẳng đến nghẹt thở nhưng "Dr. Strangelove" lại tiếp cận chủ đề này theo một cách hoàn toàn khác, một hướng hoàn toàn bất ngờ: hài hước mỉa mai cực ḱ sắc bén nhằm chế nhạo chủ nghĩa hạt nhân và thời ḱ chiến tranh lạnh ở các nước phương Tây. Nh́n xung quanh đâu đây ḿnh thấy những người trẻ nói về chiến tranh với một sự hào hứng nhiệt thành như thể đó là một tṛ chơi vui vẻ. Nhưng nó không phải. Chúng ta tưởng ḿnh hiểu về chiến tranh. Chúng ta đọc vanh vách những số liệu, những trận chiến, phân tích chiến thuật và sai lầm. Nhưng chúng ta chẳng hiểu ǵ cả. Chỉ có những người trong cuộc mới biết rơ thế nào là chiến tranh.

Bộ phim diễn ra ở ba địa điểm chính: chiếc máy bay ném bom, pḥng chiến tranh (The War Room) và văn pḥng của Ripper. Diễn viên Peter Sellers đă hoàn thành cực ḱ xuất sắc cả ba vai: tổng thống Mĩ, Lionel Mandrake và tiến sĩ Strangelove. Kubrick thật là một thiên tài khi mọi cảnh quay trong pḥng chiến tranh đều có thể khiến khán giả bật cười hả hê. Mỉa mai làm sao khi cái quy tŕnh vốn để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân lại đang chính là thứ đang thúc đẩy nó diễn ra.
"Gentlemen, you can't fight in here! This is The War Room!"



http://i.imgur.com/tTrMqVs.jpg



2. The Seventh Seal (1957) - Ingmar Bergman

Hiếm có một nền điện ảnh nào như Thụy Điển, từ đạo diễn huyền thoại Bergman cho đến đầu thế kỷ 21 chưa bao giờ lệch ra khỏi con đường nghệ thuật chân chính: Các thế hệ làm phim luôn giữ trong ḿnh sự tự tôn và cố gắng vươn đến vẻ đẹp thuần khiết của nghệ thuật. Người ta ví von những bộ phim từ vương quốc Bắc Âu này như những viên ngọc nguyên sơ chưa mài giũa nhưng lấp lánh và có giá trị nhất. Cũng không có ǵ ngạc nhiên nếu ta biết chính sách ưu đăi của chính phủ Thụy Điển với những người làm nghệ thuật chân chính. Ở đây không phải là Hollywood, người làm nghệ thuật thực thụ không bao giờ phải lo và cần lo về vấn đề tiền bạc hay kinh phí.

Và khi nhắc đến điện ảnh Thụy Điển, hai huyền thoại sẽ được gợi nhớ đầu tiên, đều mang họ Bergman. Đó là nữ diễn viên Ingrid Bergman, kiều nữ trong phim kinh điển Casablanca... và gười c̣n lại là đạo diễn Ingmar Bergman, tác giả của những bộ phim bất tử như: The Seventh Seal, Autumn Sonata, The Virgin Spring hay Fanny and Alexander...

Mặc dù được quay trong vẻn vẹn 35 ngày nhưng The Seventh Seal đă trở thành một trong những tác phẩm kinh điển nhất của điện ảnh thế giới. Bộ phim nói về hiệp sĩ Antonius Block, người vừa trở về sau cuộc Thập Tự Chinh, nơi quê hương đang bị nạn dịch hạch khủng khiếp tàn phá. Trên con đường hồi hương Block đă bị Thần Chết đến đón đi, để kéo dài thời gian quay về đoàn tụ với vợ ḿnh Block đă thách đấu thần chết cờ vua: nếu thắng sẽ được sống, thua th́ sẽ chết. Trải qua và chứng kiến tận mắt những số phận con người bất hạnh, những con chiên ngoan đạo quằn quại trong dịch bệnh, Block nghi hoặc niềm tin của ḿnh với chúa trời, nghi ngờ ư nghĩa của cuộc đời ḿnh. Trước những đau khổ mà con người phải chịu đựng, Block tự hỏi: "Chúa trời đang ở đâu?"

Giống như các bộ phim khác của Bergman, "The Seventh Seal" mang đến cái cảm giác nặng nề của dịch bệnh, của chiến tranh, của cái chết nhưng theo một phong cách rất đặc biệt: nó quá thừa niềm đam mê, sự hân hoan về sự sống cho một phim có chủ đề về cái chết....



http://i.imgur.com/b6qTg3s.png



3. Brazil (1985) - Terry Gilliam

Một tuyệt phẩm của đạo diễn người Anh Terry Gilliam, một món ăn thừa vẻ bắt mắt, một tác phẩm nghệ thuật phóng túng về mặt h́nh ảnh, phong cách retro-futuristic, là ẩn dụ và biểu tượng tràn ngập mà không cần diễn giải, là sự vinh danh cho nhiều thể loại văn hoá đại chúng khác nhau, là sự kính trọng và tôn vinh đối với một trong những đạo diễn vĩ đại nhất mọi thời đại: Akira Kurosawa.
Nhưng điều ḿnh tâm đắc nhất về Brazil: nghệ thuật trào phùng được Gilliam đẩy lên đỉnh cao nhất.
Tất cả mọi nút thắt trong phim được bắt đầu với một sự kiện khiến chúng ta không khỏi bật cười:: một nhân viên văn pḥng chính phủ đập chết một con ruồi làm xác nó rơi vào chiếc máy chữ gây ra một vụ bắt nhầm người. Thay v́ bắt ông Buttle th́ lại đi bắt ông Tuttle! Một con ruồi chết kéo theo một con người chết!

Bằng lời thoại cực chất và hài hước, mang tính hiện thực phê phán cùng phong cách hài Anh đậm vẻ mỉa mai chua cay, Brazil đả kích sự thối nát cùng cực của những kẻ cầm quyền và mang lại ư nghĩa nhân văn sâu sắc. Phim tố cáo sự suy đồi của đời sống thẩm mĩ, thói đua đ̣i chạy theo phẫu thuật thẩm mĩ điên cuồng, các dự án nhà ở xấu xí, những đường ống to thô kệch chạy ngoằn nghèo khắp nơi, sự quan liêu cứng nhắc đến vô nhân tính của bộ máy chính quyền...
Con người không c̣n được coi là con người nữa mà chỉ là những tệp hồ sơ vô hồn, khi mà việc giết một người được các Cục/Bộ khác nhau gọi bằng những cái tên rất "thiếu tính người", người dân tin tưởng và tín nhiệm một cách mù quáng vào chính quyền hiện tại mà không hề hay biết quyền tự do và tự quyết của ḿnh đă bị cướp đoạt một cách trắng trợn...

Cái vũ khí sắc sảo của Gilliam được sử dụng xuyên suốt bộ phim: cái cách ông ta tạo ra mâu thuẫn hay nói đúng hơn: mâu thuẫn luôn tồn tại trong xă hội, Gilliam chỉ nâng tầm nó lên, chiếu sáng và đưa nó ra trước công chúng để khán giả nh́n thấy và cười mỉa mai một cách khinh bỉ.



http://i.imgur.com/msZoODN.png



4. Fargo (1996) - Anh em nhà Coen

Fargo không chỉ xứng đáng đứng trong danh sách các phim Black Comedy hay nhất mà c̣n cả trong danh sách những phim Mĩ xuất sắc nhất mọi thời đại. Nhớ không lầm th́ nó đứng thứ 84 trong danh sách 100 phim Mĩ xuất sắc nhất mọi thời đại của Viện Hàn lâm Hoa Ḱ.

Anh em nhà Coen vốn là một trong những đạo diễn nhận được nhiều sự kính trọng của đồng nghiệp và người yêu điện ảnh cho dù người ta có thích phim của họ hay không. V́ hai ông có một thái độ làm nghệ thuật nghiêm túc và cầu toàn đến khó tính: Jack và Ethan tự viết kịch bản, đạo diễn, sản xuất và biên tập các phim của ḿnh. Với một phong cách làm phim đặc trưng trong suốt sự nghiệp vốn vinh danh các ḍng phim kinh điển của Mĩ, nhất là film noir nhưng vẫn giữ được cái cảm giác đương đại, chất hài mỉa mai chua cay, bạo lực nên không ngạc nhiên khi họ được tôn vinh là một trong những hiện tượng làm phim giai đoạn cuối thế kỉ 20.

Phim của anh em nhà Coen vốn nối tiếng với những đoạn đối thoại hài hước và cách mang lại bầu không khí cho phim một cách xuất sắc. Sau thành công của Barton Fink và Miller's Crossing th́ họ thừa thắng xông lên và kiến tạo ra tiếp Fargo - bộ phim thừa hưởng những ǵ tinh tế nhất của hai người.
Fargo dựa trên những t́nh tiết có thật xảy ra ở Minnesota năm 1987: Jerry Lundegaard làm việc cho ông bố vợ giàu có nhưng anh ta luôn tự đưa ḿnh vào những rắc rối tài chính, đâm ra suốt ngày phải xoay sở kiếm tiền v́ những mục đích không ai hiểu nổi. Việc biển thủ tiền quỹ công ty của hắn đă bị ông bố vợ phát giác - nhưng từ đó hắn lại nghĩ ra một âm mưu thâm độc hơn: thuê hai gă đàn ông bắt cóc vợ ḿnh đ̣i tiền chuộc. Đương nhiên người phải xùy tiền ra không phải gă mà là lăo bố vợ giàu sụ. Nhưng kể từ đó mọi việc bắt đầu tuột ra khỏi tầm kiểm soát của Jerry, sự vụ dần trở nên cực ḱ bạo lực và đẫm máu...

Cái tài của anh em nhà Coen là ngay từ những phút đầu của phim khán giả đă có cái cảm giác là mọi chuyện sẽ mất kiểm soát, đổ vỡ và găy vụn. Hai kẻ bắt cóc, một thằng điên, một lăo bố vợ tàn nhẫn và một gă bán xe nhu nhược chỉ là một trong nhiều nhân vật giúp thiết lập nên cái không khí ḱ quái trong Fargo. Độ máu me bạo lực và cái không khí ḱ quặc đó bổ trợ và tương phản với chất hài hước đậm đặc trong từng tiểu tiết phân cảnh khiến cho Fargo trở thành một trong những bộ phim độc nhất vô nhị.



http://i.imgur.com/lRGahKy.jpg



5. After Hour (1985) - Martin Scorsese

Nói đến Martin Scorsese chắc hẳn ai cũng nghĩ đến các phim băng đảng, h́nh sự, tội ác như Taxi Driver, Raging Bull, Goodfellas... Trong phim của ông thường không có anh hùng 100% cũng chẳng có kẻ ác 100%. Ở cái thế giới rất thật, rất New York do ông tạo ra chỉ có những con người với cuộc sống bất ổn, lạc lơng với đời và như một điều không thể tránh khỏi: bạo lực là cách duy nhất họ dùng để giải quyết mọi chuyện.
Bạo lực là một phương tiện, là một chất xúc tác không thể thiếu trong phim của Scorsese và ngay cả ở một phim Black Comedy như "After Hour" cũng không phải là ngoại lệ.

Công bằng mà nói th́ "After Hour" là một phim bị đánh giá thấp và hay bị bỏ qua của Martin Scorsese chức thực ra đây là một tác phẩm điện ảnh cực ḱ thú vị, nếu không muốn nói là một trong top năm phim xuất sắc nhất của ông.
"After Hour" là một đêm ác mộng của Paul Hackett - một nhân viên văn pḥng có cuộc sống buồn chán, tẻ nhạt. Paul gặp Marcy ở một quán ăn tối - hai người có chung sở thích và mối quan tâm về nhà văn Henry Miller nên bắt chuyện khá hợp. Sau đó Marcy có cho Paul số. Quyết định đến gặp Marcy vào ngay đêm đó dường như là một sai lầm kinh khủng của Paul v́ nó kéo theo một chuỗi các sự kiện tệ hại và đáng sợ nối tiếp nhau như một ṿng xoắn ốc bất tận mà ta không thể nào thoát ra nổi. Đó là khi Paul cảm thấy như ông trời đang trêu ngươi ḿnh. Anh ta chỉ muốn về nhà thôi. Nhưng bất kẻ anh ta đă làm ǵ, đă cố gắng ra sao th́ mọi chuyện đều thất bại. Có mỗi tờ 20$ duy nhất th́ gió làm bay mất, c̣n đủ tiền đi tàu điện ngầm th́ vé lại tăng giá, rồi lại bị băng đảng xóm tưởng ḿnh là trộm cắp đ̣i đuổi đánh chết...
Paul làm mọi chuyện đều đúng nhưng cái ṿng quay mất kiểm soát đó đâu chịu dừng lại. Chính điều đó mới thật mỉa mai và châm biếm làm sao.

Cả bộ phim như một cơn ác mộng thành sự thật của Paul. Anh ta chạy, chạy, chạy măi nhưng vẫn không t́m thấy lối thoát. Để rồi "bùm" một cái, Paul quay trở lại về điểm khởi đầu. Mọi chuyện tưởng là mơ nhưng lại quá thật: sự mệt mỏi và đau nhức của từng bắp cơ trên cơ thể. Cách di chuyển máy quay của Scorsese càng nhấn mạnh thêm cái cảm giác vừa hài nước vừa nhức nhối và ḱ quặc ấy.
Một black comedy không phải mẫu mực nhưng kinh điển.



http://i.imgur.com/gSdt6EW.png



6. Grosse Pointe Blank (1997) - George Armitage

Tên sát thủ chuyên nghiệp Martin Blank trở nên truầm ất và chán nản với công việc hiện tại của ḿnh. Sau một phi vụ thất bại hắn nhận được giấy mời về gặp mặt bạn học cấp hai cũ nhân kỉ niệm mười năm tốt nghiệp tại thành phố Grosse Point. Ban đầu hắn ta không có ư định đi nhưng sau khi nhận được hợp đồng giết người ở Grosse Point th́ hắn đành phải quay về quê cũ.

Gặp gỡ bạn bè cũ và mối t́nh cũ thời trung học cũng chẳng làm Martin vui thêm bao nhiêu. Bạn bè th́ chật vật với những công việc nhàm chán, ông bố th́ mất trí nhớ và sống ở trại dưỡng lăo c̣n ngôi nhà thưở ấu thơ th́ giờ mọc lên một cái siêu thị be bé. Cũng cùng lúc đó hắn phát hiện ra có nhiều sát thủ và mật vụ đang theo dơi gă về tận Grosse Point. Bất chấp những nguy hiểm đang ŕnh rập ḿnh th́ Martin vẫn điềm nhiên thực hiện mọi việc theo kế hoạch như chẳng có chuyện ǵ xảy ra...

Bộ phim làm năm 1997 của đạo diễn George Armitage hội tụ đầy đủ các yếu tố để đưa nó lên tầm cult-classic1. Cốt truyện thừa đủ nền tảng cho một Dark Comedy hay: súng ống, giết người, chết, chết và chết. One-liner2 chất lừ. Sự thực tế và đáng tin trong cách diễn của nhân vật sát thủ Martin (John Cusack nhập vai quá xuất sắc và thông minh - thiếu anh có lẽ Grosse Pointe Blank sẽ không hay được đến như vậy) cũng khiến người xem dễ đồng cảm và nh́n lại, đối chiếu với những cảm xúc, kí ức trong công việc và sự nghiệp của ḿnh.
Nếu bạn thích Pulp Fiction th́ ḿnh nghĩ bạn chắc chắn sẽ thích Grosse Pointe Blank.

1Cult-classic: Nếu như những phim mainstream th́ nổi tiếng, được nhiều người biết đến hay gắn liền đến cái gọi là thương mại th́ Cult hoàn toàn mang nghĩa ngược lại, nó lan truyền và được tung hô trong 1 số nhóm người xem/fan nhất định gọi là Cult-Follower.

Dĩ nhiên định nghĩa này chỉ mang tính một chiều bởi không phải phim nào có tính chất như vậy th́ đều là Cult cả. Thường th́ ta thấy những phim mainstream của Mĩ th́ có hậu thuẫn lớn về mặt tài chính của các hăng phát hành nên nó sẽ nhận được sự phối hợp từ các nhánh khác của chính hăng đó như quảng cáo trên truyền h́nh, trên báo, radio và nhiều phương tiện truyền thông khác... C̣n Cult, có lẽ nó thiên về nghệ thuật hơn, thiếu vắng sự hỗ trợ của các "tay to", và đôi khi là độc lập trong sáng tạo nghệ thuật, độc lập trong tài chính nên con đường này khó khăn hơn rất nhiều. Nhưng vẫn có những ngoại lệ, khi đó những phim Cult vượt ra khỏi phạm vi nổi tiếng thường thấy của nó và ta vẫn hay gọi nó bằng cái tên Cult-Classic.

2One-liner hay one-line joke: là những câu thoại hài hước chỉ dài có một ḍng.



http://i.imgur.com/yJZzTgj.jpg



7. Delicatessen (1991) - Jean Pierre Jeunet

Nghệ thuật hiện đại nói chung và điện ảnh nói riêng giờ đây bị chi phối bởi quá nhiều yếu tố, quá coi trọng nhu cầu giải trí và khả năng thương mại hóa của thị trường và tiếng nói của đạo diễn trong công cuộc sản xuất nghệ thuật của các hăng phim không c̣n có sức nặng như trước nữa. Khán giả th́ thiếu sự tôn trọng nghệ thuật cần thiết dẫn đến điều ngược lại như một hậu quả không thể tránh khỏi: những bộ phim dạng coi thường người xem ngày càng nhiều như lá mùa thu. Trong cái thực tại ảm đạm ấy th́ thật may mắn khi chúng ta vẫn c̣n có những đạo diễn theo đuổi nghệ thuật thuần túy như Jean-Pierre Jeunet.

Sinh năm 1953 ở Loire (Pháp), Jeunet không hề theo học một trường lớp chính quy nào về điện ảnh. Dẫu vậy ông có một giác quan điện ảnh nhạy bén và tinh tế đến khó tin, dường như là thiên bẩm. Phim của Jeunet đều rất đẹp, từ Amelie, The City of Lost Children, The very long Engagement hay là Delicatessen. Nếu như ba phim kia tươi sáng, rực rỡ đầy mầu sắc th́ Delicatessen lại đẹp theo một cách không kém phần thú vị: tăm tối, đáng sợ và rùng rợn.

Cả bộ phim xoay quanh một khu nhà trọ cũ kĩ ở Paris trong một tương lai giả tưởng - hậu tận thế - khi mà những khách trị phải chật vật để kiếm miếng ăn cho qua ngày. Lăo chủ trọ Clapet đồng thời cũng là chủ cửa hàng bán thịt ở tầng một thường tuyển nhân viên làm việc trên báo để rồi dụ con mồi vào tṛng, giết thịt và bán cho khách trọ. Cho đến một ngày anh hề Louis xuất hiện và tất cả mọi chuyện bỗng thay đổi...

Rùng ḿnh khi Jeunet có thể tiếp cận chủ đề ăn thịt người bằng một cách nhẹ nhàng vô tư lự đến vậy. Black Comedy, t́nh cảm lăng mạn, giật gân và chất kịch được Jeunet nhào nặn và ḥa trộn vào nhau một cách tài t́nh theo đúng phong cách đặc trưng của ông: các nhân vật được khắc họa một chiều một cách cực đoan giống như các bộ phim hoạt h́nh. Bổ trợ cho điều này là máy quay được đặt ở các góc quay rất quái để cường điệu hóa nét mặt và nhấn mạnh tính cách cũng như môi trường xung quanh nhân vật.



http://i.imgur.com/79qAj3W.png



8. Mary and Max (2009) - Adam Elliot

"Sometimes those who find this world quite impossible, find each other."
"Mary & Max" kể về một t́nh bạn nảy nở giữa hai người bạn qua thư, hai con người trái ngược, chẳng có điểm ǵ chung và tưởng chừng như thế giới họ không giao thoa lẫn nhau. Mary - một cô bé tám tuổi sống ở ngoại ô Melbourne và Max - một người đàn ông Do Thái trung niên 44 tuổi ở New York.

Thế giới trong phim nặng ḷng đến im ắng, ngỡ như xa xôi tận chân trời nhưng thực ra lại rất gần gũi với tâm can của mỗi chúng ta, nhất là với những linh hồn lẻ loi của xă hội thời hậu hiện đại. Xă hội phát triển như vũ băo, thời đại công nghệ bùng nổ đáng nhẽ ra con người ta sẽ dễ dàng kết nối với nhau hơn. Nhưng không, con người lại càng trở nên cô đơn hơn. Có lẽ ở một ḿnh là một trong những nỗi sợ hăi bản năng nhất của loài người nhưng cô đơn đâu thể đồng hóa với ở một ḿnh: bạn có thể thấy ḿnh xa lạ, lạc lơng giữa đám đông, giữa ḍng đời bất tận hay cô đơn trong cuộc đời ḿnh - ngay giữa những người thân yêu nhất.

Có lẽ ai trong số chúng ta cũng có ít nhất một lần cảm thấy đơn độc và tuyệt vọng đến thế với bản thân ḿnh. Những nỗi đau về thể xác, những chấn thương tinh thần khiến cho hai nhân vật chính Mary và Max nh́n vào cuộc đời qua một làn sương mờ xám xịt, ám ảnh, dày ṿ và tổn thương.
Mary: nhà cô bé nghèo, không bao giờ có quần áo đẹp hay đồ chơi. Biết thế nên Mary nào dám bao giờ ṿi vĩnh bố mẹ cho bằng bạn bằng bè. Nhưng đến trường cô bé vẫn bị trêu trọc v́ vết bớt "xấu xí" trên trán. Ông bố sống xa cách, bà mẹ th́ nghiện rượu và bị bệnh thích ăn cắp vặt măn tính.
Max: một "ông già" béo ph́ - người đă sống đơn độc cả đời v́ những khuyết tật về tâm thần (tự kỉ, trầm cảm...) và bất ổn về tâm lí.

Nhưng rồi t́nh cờ họ t́m thấy nhau - hai tâm hồn cô đơn đă trở thành bạn tri kỉ qua hàng trăm lá thư trong suốt 20 năm. Bộ phim dựa trên một câu truyện có thật của chính đạo diễn Adam Elliot và một người bạn qua thư của ông - có lẽ v́ thế mà ông có thể thổi một hơi thở tích cực đến thế vào một chủ đề buồn bă, tăm tối như thế này bằng những h́nh ảnh hài hước và rất sáng tạo khiến khán giả không chỉ cười và c̣n thấy có chút niềm tin vào cuộc sống.

"Mary & Max" buồn nhưng không bi quan mà ấm ḷng. Ta cười trước sự ngây ngô của hai nhân vật chính: đứa trẻ ngây thơ đă đành nhưng người đàn ông trưởng thành đă sống hơn nửa đời cũng chẳng biết ǵ hơn. Tiết tấu chậm, dễ hiểu, không lắt léo nhưng khiến chúng ta phải lặng ḿnh và suy ngẫm thật nhiều. Ôm lấy bế tắc và đau khổ trong đơn độc, để nỗi đau chồng chất nỗi đau hay là lấy hết can đảm, dũng khí để đối mặt với nó là lựa chọn của bạn và chỉ ḿnh bạn mà thôi.




http://i.imgur.com/s9DLCsB.jpg



9. Kind Hearts and Coronets (1949) - Robert Hammer

Được sản xuất năm 1949, bộ phim Anh của đạo diễn Robert Hammer là một trong những phim Dark Comedy ḱ dị nhất trong danh sách này. "Kind Hearts and Coronets" lấy bối cảnh nước Anh vào thời đại Edward (dưới triều đại vua Edward Vii từ năm 1901 đến 1910). Phần lớn bộ phim là những hồi tưởng của Louis Mazzini - công tước thứ mười của lâu đài Chalfont ở trong tù. Mẹ của Louis v́ lấy một ca sĩ Opera nghèo không môn đăng hộ đối nên bị ḍng ḥ D'Ascoyne trục xuất. Được cha mẹ nuôi dạy trong nghèo khó nhưng hạnh phúc, Louis đă thề sẽ trả thù cho những ǵ mẹ ḿnh đă phải chịu đựng, rằng anh ta sẽ tiêu diệt tám người c̣n lại của nhà D'Ascognes để trở về với tước công vốn thuộc về ḿnh (Tám vai này đều do Alec Guinness đóng!).

Vào thập niên 40 th́ black humor chưa được phổ biến rộng răi ở Mĩ nên khó có thể t́m ra một bộ phim Mĩ mà hài hước và tăm tối ở cùng đẳng cấp như "Kind Hearts and Coronets". Có lẽ chỉ có "Arsenic and Old Lace" của Frank Capra mới có thể làm đối trọng xứng tầm của tác phẩm kinh điển này. Về lĩnh vực này th́ người Anh quả thật đă đi trước Mĩ rất lâu, cho măi đến về sau khi Hipster trở thành một nét văn hóa đại chúng Mĩ th́ Black Comedy Mĩ mới thật sự khởi sắc và có một lượng người hâm mộ đông đảo hơn trước.

Nhắc đến "Kind Hearts and Coronets" là phải nhắc đến diễn xuất tuyệt diệu của Alec Guinness. Ông ta đóng tám vai khác nhau một cách xuất sắc. Có lẽ cho đến sau này chỉ có Peter Sellers với ba vai trong "Dr. Strangelove" mới khiến khán giả phần nào nguôi ngoai nỗi nhớ Alec Guinness.




http://i.imgur.com/KgQFsFO.jpg



10. Life of Brian (1979) - Terry Jones

Nói đến hài Anh th́ người ta nghĩ ngay đến nhóm hài Monty Python lừng danh gồm sáu thành viên: Terry Jones, Terry Gilliam, Eric Idle, Graham Chapman, John Cleese và Michael Palin. Trong hầu hết các tập phim Monty Python của họ th́ cả sáu đảm nhận tất cả các vai, ngoài ra c̣n tự làm đạo diễn, biên kịch, sản xuất, nhạc... Trong đó nổi tiếng và kinh điển nhất phải kể đến "Life of Brian" do Terry Jones đạo diễn.

Đối với nhiều người Anh th́ "Life of Brian" là một trong những bộ phim Anh xuất sắc nhất mọi thời đại và bộ phim cũng khá thành công về mặt doanh thu bất chấp việc lúc ra mắt đă vấp phải sự phản ứng cực ḱ dữ dội của nhiều tổ chức đoàn thể tôn giáo do chủ đề mỉa mai, giễu cợt tôn giáo. Đến mức mà nó c̣n bị cấm chiếu một thời gian ở nhiều vùng lănh thổ và quốc gia khác nhau.

Brian là một cậu bé được sinh ra ở một chuồng ngựa vào ngày giáng sinh ngay gần nơi chúa Giê-su ra đời. Brian luôn tin ḿnh là đấng tiên tri được thượng đế gửi xuống nhưng khổ nỗi chẳng có ai tin cậu. Về sau khi tham gia một tổ chức chính trị chống nhà nước La Mă th́ Brian bị lầm tưởng thành một nhà tiên tri, một đấng cứu thế bất đắc dĩ. Kể từ đó những chuyện dở khóc dở cười bắt đầu xảy ra...

Nội dung đại loại là thế, là về cái thời đại mà người ta sẵn sàng đưa một cục đất vô tri lên bàn thờ nếu họ tin nó có thể làm người ta kiếp sau sống sướng hơn, tốt đẹp hơn. Bậy, tục nhưng quá thật. Thoại hài và chơi chữ đặc chất Anh. Cái làm nên sự khác biệt của "Life of Brian" là mỗi tṛ đùa tôn giáo nó không thực sự báng bổ tôn giáo, đức tin của người khác mà nó nhắm đến tự thân những kẻ sùng đạo mù quáng.
Thời gian là một kẻ thù tàn bạo với các bộ phim hài nhưng riêng với "Life of Brian" th́ hơn 30 năm sau, bộ phim vẫn gây sốc với người xem như những ngày đầu được công chiếu.




http://i.imgur.com/jHqrbTV.jpg



11. A Clockwork Orange (1971) - Stanley Kubrick

Kubrick không làm quá nhiều phim trong suốt sự nghiệp của ḿnh nhưng ông thử sức ở rất nhiều ḍng phim khác nhau và ở ḍng phim nào Kubrick cũng cho ra ḷ một tuyệt phẩm: từ viễn tưởng (2001: A Space Odyssey), black comedy (Dr. Strangelove), chiến tranh (Full Metal Jacket), lịch sử (Spartacus)... cho đến kinh dị (The Shining). Full Metal Jacket là bộ phim duy nhất ḿnh không thích của Kubrick nhưng dù sao đây cũng chỉ là sở thích cá nhân.

Đem so với "Life of Brian" th́ "A Clockwork Orange" - chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Anthony Burgess c̣n bị phản đối dữ dội và mạnh mẽ hơn nhiều - một trong những bộ phim gây tranh căi nhất mọi thời đại trong lịch sử điện ảnh. Bộ phim bị nhiều người phê phán là quá bạo lực một cách không cần thiết và gây ảnh hưởng xấu đến giới trẻ. Nhiều vụ bạo lực và hiếp dâm mà kẻ thủ ác đă bắt chước nhân vật chính Alex trong phim. Mặc dù vẫn giữ nguyên quan điểm của ḿnh nhưng v́ một số lí do không rơ mà Kubrick đă quyết định rút bộ phim ra khỏi rạp và hệ thống phát hành trên toàn bộ nước Anh. Măi đến tận năm 1999 sau khi Kubrick qua đời lệnh cấm mới được gỡ bỏ và "A Clockwork Orange" mới được xuất hiện trở lại trên màn ảnh và các cửa hàng băng đĩa.

Phim lấy bối cảnh London trong một tương lai giả tưởng kể về cuộc đời của Alex - một thiếu niên 17 tuổi bệnh hoạn và côn đồ. Hắn là thủ lĩnh của một băng nhóm tội phạm vị thành niên (George, Dim và Pete). Sở thích của Alex: bạo lực, hiếp dâm và nhạc cổ điển - đặc biệt là Beethoven và Bản Giao hưởng Sô 9. Một kẻ bệnh hoạn - người có thể đánh một ông già ăn xin gần chết hay hiếp dâm phụ nữ trên phố lại đặc biệt thích nghe nhạc Beethoven! Quái dị, bạo lực và kinh sợ như vậy (cảnh báo: nên chuẩn bị tinh thần trước khi xem phim v́ nó thực sự khá là ám ảnh), nhưng "A Clockwork Orange" là một phim có giá trị nhân văn sâu sắc và mang tính đả kích châm biếm sâu cay. Không phải tự nhiên mà trong lịch sử điện ảnh chỉ có hai phim bị phân loại X được đề cử Oscar là Midnight Cowboy (1969) John Schlesinger (phim này về sau thắng giải Phim hay nhất) và "A Clockwork Orange" của Kubrick.

Sau một phi vụ không thành Alex bị bắt vào tù và t́nh nguyện tham gia một thí nghiệm của chính phủ Anh nhằm mục đích "phục hồi nhân phẩm" cho tù nhân. Trong 14 ngày liên tiếp hắn bị trói chặt chân tay, kéo mở to mắt cả ngày, bị chơi thuốc và phải xem không ngừng nghỉ các bộ phim bạo lực đến kinh tởm. Mỉa mai hơn khi nhạc nền của mấy phim đó toàn là nhạc của Beethoven!
Alex "cải tạo" thành công và tái ḥa nhập trở thành một công dân tốt của xă hội. Nhưng không phải v́ hắn đă thay đổi, không phải hắn đă trở nên tốt hơn mà v́ hắn đă không c̣n khả năng làm điều ác nữa...
Alex đă trở thành một thứ máy móc chạy bằng dây cót, chỉ làm được những việc mà nó được người ta lập tŕnh sẵn!
Nhưng chính phủ độc tài trong phim th́ quan tâm ǵ đến chuyện đó. Điều chúng quan tâm đâu phải là để biến kẻ xấu thành người tốt hay giáo dục con người ta tốt đẹp lên. Chúng bẻ găy ư chí tự do của con người rồi quẳng hắn ta - một kẻ không c̣n có khả năng tự vệ, kháng cự trở lại cái xă hội xấu xa, bạo lực, bẩn thỉu ấy và gọi là "phục hồi nhân phẩm" thành công.

Phim kết thúc với cảnh Alex bắt tay bộ trưởng bộ nội vụ Anthony Sharp nhân dịp nhận công việc mới. Bản Giao hưởng Số 9 của Beethoven lại vang lên và hắn nở một nụ cười trống rỗng, vô hồn:"Ḿnh đă được chữa khỏi" ....




http://i.imgur.com/vSaIJoJ.png



12. Trainspotting (1996) - Danny Boyle

Nhiều người nói "Trainspotting" là một phiên bản giảm nhẹ của "A Clockwork Orange". Dẫu so sánh đó có phần khập khiễng nhưng sự ấn tượng, bàng hoàng và sửng sốt của nó mang lại cho người xem là không thể phủ nhận. "Trainspotting" xoay quanh cuộc sống trụy lạc, vô vọng của những kẻ cặn bă dưới đáy xă hội ở Edinburg: không xu dính túi, vô công rồi nghề, nghiện ngập... Tất cả những ǵ chúng làm để lấp khoảng trống sâu thẳm trong tâm hồn ḿnh cho qua ngày đó là trộm cắp, phim khiêu dâm, đi sàn, bắn chó mèo và hít heroin.

Với phong cách quay phim mờ ảo, mơ mơ thực thực Danny Boyle đă lột tả những con nghiện ma túy một cách trần trụi nhưng thực tế: vật vă v́ thuốc đấy, nhưng cũng phê vô cùng tận. Như lời của nhân vật chính Mark Renton (Ewan McGregor) th́ chúng chẳng chơi heroin để tự giết ḿnh mà là v́ cái khoái lạc ngắn ngủi trong khoảnh khắc.
"After all, we're not fucking stupid."

Đó là điều đặc biệt và nét duyên của Trainspotting. Phim về chủ đề ma túy th́ không có ǵ mới nhưng bộ phim này có một cách tiếp cận khác: tăm tối nhưng vô cùng hài hước, thông minh. Trainspotting giống như một tay bác sĩ tâm lí đang nghiên cứu con nghiện vậy. Ông ta quan tâm đến những điều ẩn chứa sâu trong đầu con nghiện, tự hỏi rằng tại sao chúng lại thích hút chích như thế hơn là t́m cách ngăn chặn hay đặt ra những câu hỏi về mặt đạo đực. Nó không phô ra cuộc sống trụy lạc của con nghiện để nhét thuyết giáo cũ rích, lối mồn vào mồm khán giả. Ngược lại nó c̣n mang đến một cái nh́n buồn cười và vui thú về một vấn đề nghiêm trọng của xă hội để người xem tự hiểu, tự chiêm nghiệm riêng cho chính ḿnh.

Chất hài và giọng địa phương đặc chất Scotland cùng với sự quyến rũ cực ḱ của Ewan McGregor (chính vai diễn này đă đưa anh ta lên hàng ngôi sao) càng điểm sáng thêm cho Trainspotting. Nói không ngoa rằng Trainspotting là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của điện ảnh Scotland nói riêng và Anh Quốc nói chung.




http://i.imgur.com/BGrjGvT.jpg



13. Arsenic and Old Lace (1944) - Frank Capra

Như đă nói ở trên th́ vào đầu thập niên 40 th́ Black Comedy ở Hollywood hoàn toàn lép vế khi đem so với điện ảnh Anh Quốc. Tuy vậy nhưng có một cái tên nổi bật hẳn lên đó là "Arsenic and Old Lace" - bộ phim dựa trên vở kịch cùng tên của Joseph Kesselring (vốn nổi tiếng ở Việt Nam với cái tên "Sát thủ bà già") của đạo diễn Frank Capra. Frank Capra là đạo diễn huyền thoại người đă tạo ra những tác phẩm kinh điển như It's a Wonderful Life, You Can't Take It With You, It Happened One Night...

"Arsenic and Old Lace" đi ngược lại với phong cách đặc trưng Capra-corn của Capra - ông bước ra khỏi vùng an toàn của ḿnh với những bộ phim tôn vinh bản chất tốt đẹp của con người, nội dung tươi sáng - và tạo ra một thứ ǵ đó mới lạ và hoàn toàn thú vị. Không có ǵ nổi bật về doanh thu hay giải thưởng nhưng ḿnh nghĩ bộ phim này là một nhân tố có sức hấp dẫn riêng của ḿnh ngay cả khi đem so sánh với các tác phẩm lừng lẫy khác của Capra.

Ta được chứng kiến sự thay đổi bất ngờ của nhân vật chính Mortimer Brewster - từ một người đàn ông b́nh thường vừa cưới vợ thành một mớ lộn xộn khi phải giải quyết cái máu điên chạy trong ḍng họ ḿnh: hai bà cô điên Abby và Martha có "thói quen" giải quyết, "giúp" các ông bạn già khỏi đau khổ cuộc đời bằng thuốc độc, gă anh trai Teddy - người lúc nào cũng nghĩ ḿnh là Theodore Roosevelt và tưởng chừng như thế đă là quá đủ, Mortimer c̣n bị đe dọa tính mạng bởi một gă anh trai Jonathan - một kẻ sát nhân điên khùng. Trớ trêu thêu thay khi cuối cùng, mọi chuyện đă trở nên êm thấm th́ hóa ra Mortimer lại không phải là người nhà Brewster!
"I am not a Brewster, I'm a son of a sea cook."

Nhịp phim của Capra luôn đạt đến độ hoàn hảo, ông có cái biệt tài mang lại sự trật tự và tính nhất quán cho những cao trào, phân cảnh hỗn loạn. Capra giảm độ dài các phân cảnh xuống tối thiểu và kết hợp sử dụng nhiều kĩ thuật biên tập Crosscutting và Jump Cut để mang đến sự kịch tính cho phim. Phong cách này về sau có ảnh hưởng lớn và truyền cảm hứng cho nhiều đạo diễn lớn khác như Akira Kurosawa, Francois Truffaut, Martin Scorsese, David Lynch...



Một phim Black Comedy hay sẽ biết cân bằng giữa hai yếu tố: hài hước và mặt trái của sự hài hước. Nghĩa là nếu nó làm người xem cười sặc sụa và cùng lúc đó lại cảm thấy tội lỗi th́ bộ phim đó đă thành công. Tham vọng giữa doanh thu và nghệ thuật cũng là một nguy cơ có hại v́ nó dễ kéo theo một tác phẩm làng nhàng cái ǵ cũng dở. Do đó xu thế làm phim hiện đại ít có những phim Black Comedy thuần chất đúng nghĩa nữa mà đa phần là phim có tí chút, hơi hướng Black Humor mà thôi. Ranh giới giữa chúng cũng hết sức mong manh, bạn làm sai th́ khán giả sẽ khóc thét. Bạn làm đúng th́ phần thưởng sẽ vô cùng xứng đáng và ngọt ngào.



Một số bài viết khác:
Nghệ thuật dựng phim: phần I (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/09/26/dung-phim-phan-i/)
'Man of Steel' Case Study: Superhero - A Never Ending Trend (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/12/manofsteel/)
Cloud Atlas - Thiên sử thi về loài người (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/12/cloudatlas/)
Mulholland Drive: Sixteen Reasons Why I Love You (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/20/mulholland-drive/)
LOST HIGHWAY (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/26/lost-highway/)
Brazil (1985): An awe-fvcking-some cult-classic Masterpiece (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/17/brazil/)
The Matrix's Concept (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/18/matrix/)
Từ Sucker Punch nói chuyện Mainstream vs. Cult: The Case For Success Incubators (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/16/sucker-punch/)
The Town (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/13/thetown/)
Rashomon (http://phudeviet.org/forum/showthread.php?65-Rashomon.html)
Akira Kurosawa và điện ảnh Nhật Bản 100 năm qua (http://anhtunguyenphotography.wordpress.com/2013/07/14/akira-kurosawa/)

davidseanghia
10-01-2013, 08:19 AM
Thím House giỏi thật. :D

Dr. House
10-01-2013, 06:43 PM
Thím House giỏi thật. :D

Có ǵ đâu bác :3

Clutcher
10-24-2013, 03:53 PM
trong list của Doctor th́ ḿnh chỉ mới xem được Mary and Max - thật bất ngờ v́ ḿnh vốn ko thích xem phim hoạt h́nh cho lắm v́ dù nó có ư nghĩa đến thế nào đi chăng nữa th́ vẫn c̣n nhiều phần thiên về mảng giáo dục cho trẻ em quá. Riêng phim này là một ngoại lệ, ko màu mè sặc sỡ, thậm chí màu phim c̣n rất ảm đạm và các nhân vật được tạo h́nh theo kiểu tượng đất nung rất thô sơ nhưng nội dung th́ lại có ư nghĩa vô cùng sâu sắc và lắng đọng, khiến ta trăn trở măi về những giá trị cảm xúc của con người ...

Dr. House
10-27-2013, 07:14 PM
trong list của Doctor th́ ḿnh chỉ mới xem được Mary and Max - thật bất ngờ v́ ḿnh vốn ko thích xem phim hoạt h́nh cho lắm v́ dù nó có ư nghĩa đến thế nào đi chăng nữa th́ vẫn c̣n nhiều phần thiên về mảng giáo dục cho trẻ em quá. Riêng phim này là một ngoại lệ, ko màu mè sặc sỡ, thậm chí màu phim c̣n rất ảm đạm và các nhân vật được tạo h́nh theo kiểu tượng đất nung rất thô sơ nhưng nội dung th́ lại có ư nghĩa vô cùng sâu sắc và lắng đọng, khiến ta trăn trở măi về những giá trị cảm xúc của con người ...

Hay xem phim cổ thể mà mới xem được 1/13 thôi à :3

Clutcher
10-28-2013, 01:20 AM
Hay xem phim cổ thể mà mới xem được 1/13 thôi à :3

và phim Mary and Max cũng là 2009 nên cũng ko hề cổ chút nào hehe :v, thể loại black comedy này ko hợp gu, thích thể loại crime thriller với cult hoặc film noir thôi :v

Dr. House
10-30-2013, 04:08 AM
Jeunet mà chưa xem à :3

dinhtantrong
10-31-2013, 12:53 PM
Mới xem mỗi Amélie :p

Dr. House
10-31-2013, 11:32 PM
Phim nào của ông này cũng đặc sệt một chất, xem là nhận ra ngay. Anh thích Delicatessen nhất, xong đến The City of lost children rồi mới đến Amelie :3